Chúng tôi đang làm việc để khôi phục ứng dụng Unionpedia trên Google Play Store
🌟Chúng tôi đã đơn giản hóa thiết kế của mình để điều hướng tốt hơn!
Instagram Facebook X LinkedIn

Miyazaki Hayao và Studio Ghibli

Phím tắt: Sự khác biệt, Điểm tương đồng, Jaccard Similarity Hệ số, Tài liệu tham khảo.

Sự khác biệt giữa Miyazaki Hayao và Studio Ghibli

Miyazaki Hayao vs. Studio Ghibli

Miyazaki Hayao (tiếng Nhật: 宮崎 駿; phiên âm: Cung Khi Tuấn) sinh ngày 5 tháng 1 năm 1941 tại Tokyo, Nhật Bản) là đạo diễn phim hoạt hình và là người đồng sáng lập hãng phim hoạt hình Ghibli. Miyazaki là tác giả của rất nhiều phim hoạt hình Nhật Bản (anime) và truyện tranh Nhật Bản (manga) nổi tiếng trong đó bộ phim Sen và Chihiro ở thế giới thần bí là bộ phim ăn khách nhất trong lịch sử Nhật Bản và giành giải Oscar lần thứ 75 dành cho phim hoạt hình hay nhất. Nét đặc trưng trong các bộ phim của Miyazaki là sự xuất hiện thường xuyên của các chủ đề như mối quan hệ giữa con người với thiên nhiên và công nghệ. Nhân vật chính trong các tác phẩm của ông thường là những cô gái hoặc những phụ nữ trẻ mạnh mẽ, độc lập. Các bộ phim của Miyazaki thường thành công về mặt thương mại, và điều này dẫn đến sự so sánh giữa ông và đạo diễn hoạt hình người Mỹ nổi tiếng Walt Disney. Tuy nhiên, bản thân Miyazaki không coi mình như một ông trùm trong lĩnh vực hoạt hình, ông chỉ tự nhận là một đạo diễn may mắn khi có thể tự do sáng tạo ra các bộ phim theo ý mình. 株式会社スタジオジブリ | --> (tiếng Anh: Studio Ghibli, Inc.) là một hãng phim hoạt hình Nhật Bản có trụ sở tại Koganei, Tokyo, Nhật Bản.

Những điểm tương đồng giữa Miyazaki Hayao và Studio Ghibli

Miyazaki Hayao và Studio Ghibli có 18 điểm chung (trong Unionpedia): Anime, Ý, Dịch vụ giao hàng của phù thủy Kiki (phim 1989), Gake no Ue no Ponyo, Giải Oscar, Kaze Tachinu, Kurenai no Buta, Lâu đài bay của pháp sư Howl (phim), Liên hoan phim quốc tế Berlin, Mimi wo Sumaseba, Mitsubishi A6M Zero, Mononoke Hime, Nhật Bản, Sen và Chihiro ở thế giới thần bí, Takahata Isao, Tenkuu no Shiro Laputa, Tokyo, Tonari no Totoro.

Anime

, là từ mượn của tiếng Anh, từ chữ animation có nghĩa là "phim hoạt hình"), chỉ các bộ phim hoạt hình sản xuất theo vẽ tay hoặc máy tính tại Nhật Bản với phong cách Nhật Bản. Từ này là cách phát âm rút ngắn của "animation" tại Nhật Bản, nơi thuật ngữ này được dùng để nói tới tất cả các bộ phim hoạt hình. Bên ngoài Nhật Bản, anime ám chỉ tính đặc trưng riêng biệt của hoạt hình Nhật Bản, hoặc như một phong cách hoạt hình phổ biến tại Nhật Bản mà thường được mô tả bởi đồ họa tràn đầy màu sắc, các nhân vật sống động và những chủ đề tuyệt vời. Có thể cho rằng, cách tiếp cận cách điệu hóa kết hợp các tầng ý nghĩa có thể mở ra khả năng anime được sản xuất tại các nước bên ngoài Nhật Bản. Một cách căn bản, đa số người phương Tây đã nghiêm túc coi anime như là một sản phẩm hoạt hình đến từ Nhật Bản. Một số học giả đề nghị định nghĩa anime như là nét đặc trưng hoặc sự tinh hoa Nhật Bản mà có thể liên quan đến một hình thái mới của chủ nghĩa Đông phương học. Hoạt hình Nhật Bản giao thương rất sớm từ năm 1917, và quá trình sản xuất các tác phẩm anime tại Nhật Bản kể từ đó vẫn tiếp tục tăng đều đặn. Phong cách nghệ thuật anime đặc trưng được nổi bật trong những năm 1960 với các tác phẩm của Tezuka Osamu, sau đó nhanh chóng lan rộng ra quốc tế trong những năm cuối thế kỷ XX, dần phát triển thành một lượng lớn khán giả người Nhật và quốc tế. Anime được phân phối tại các rạp chiếu phim, phát sóng qua hệ thống đài truyền hình, xem trực tiếp từ phương tiện truyền thông tại nhà và trên internet. Nó được phân loại thành nhiều thể loại hướng đến các mục đích đa dạng và những đối tượng khán giả thích hợp. Theo số liệu của Bộ Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp Nhật Bản vào tháng 1 năm 2004, anime chiếm khoảng 60% số lượng phim hoạt hình sản xuất trên toàn thế giới. Anime là hình thái nghệ thuật phong phú với các phương pháp sản xuất đặc biệt và nhiều kỹ thuật đã được cải tiến theo thời gian trong việc đáp ứng những công nghệ mới nổi. Nó bao gồm một thủ pháp kể chuyện về ý tưởng, kết hợp với nghệ thuật đồ họa, bản ngã nhân vật, kỹ thuật điện ảnh, các hình thái khác của sự sáng tạo và kỹ thuật mang tính chất chủ nghĩa cá nhân. Quá trình sản xuất anime tập trung ít hơn vào hoạt họa cử động mà quan tâm nhiều hơn đến cách xây dựng chủ nghĩa hiện thực, cũng như các hiệu ứng camera: bao gồm việc đảo máy, cách thu phóng và các góc quay. Khi được vẽ tay, anime được tách rời so với thực tế bởi một sự thu hút chủ yếu từ trí tưởng tượng, cung cấp một hướng đi về ý tưởng cho khuynh hướng thoát ly thực tế mà khán giả có thể dễ dàng chìm đắm bản thân vào bên trong với mối quan hệ không bị ràng buộc. Nhiều phong cách nghệ thuật khác nhau đã được sử dụng cùng với các tỷ lệ nhân vật và những nét nổi bật có thể hoàn toàn được biến đổi, bao gồm các đặc trưng gây nhiều xúc động hoặc đôi mắt có kích thước thực tế. Ngành công nghiệp anime gồm hơn 430 xưởng phim gia công, bao gồm những cái tên chính như Studio Ghibli, Gainax và Toei Animation. Mặc dù chỉ là một phần nhỏ thuộc thị trường phim trong nước tại Nhật Bản nhưng anime lại chiếm một thị phần khá lớn doanh thu từ DVD và Blu-ray Nhật Bản. Nó cũng cho thấy sự thành công trên phương diện quốc tế sau sự trỗi dậy của các chương trình sản xuất tại Nhật Bản được lồng tiếng Anh. Sự gia tăng trên phương diện văn hóa đại chúng quốc tế này dẫn đến nhiều sản phẩm không phải của người Nhật sử dụng phong cách nghệ thuật anime, nhưng những tác phẩm này thường được mô tả như hoạt hình ảnh hưởng từ anime hơn là anime đúng nghĩa.

Anime và Miyazaki Hayao · Anime và Studio Ghibli · Xem thêm »

Ý

Ý hay Italia (Italia), tên chính thức: Cộng hoà Ý (Repubblica italiana), tên cũ Ý Đại Lợi là một nước cộng hoà nghị viện nhất thể tại châu Âu.

Ý và Miyazaki Hayao · Ý và Studio Ghibli · Xem thêm »

Dịch vụ giao hàng của phù thủy Kiki (phim 1989)

là một phim điện ảnh hoạt hình kỳ ảo của Nhật Bản, do Studio Ghibli thực hiện với kịch bản, sản xuất và đạo diễn bởi Miyazaki Hayao.

Dịch vụ giao hàng của phù thủy Kiki (phim 1989) và Miyazaki Hayao · Dịch vụ giao hàng của phù thủy Kiki (phim 1989) và Studio Ghibli · Xem thêm »

Gake no Ue no Ponyo

Gake no Ue no Ponyo (崖の上のポニョ, がけのうえのポニョ) có thể gọi tắt thành Ponyo, là một bộ phim anime thực hiện bởi Studio Ghibli công chiếu năm 2008, Miyazaki Hayao đã đạo diễn và viết kịch bản cho bộ phim.

Gake no Ue no Ponyo và Miyazaki Hayao · Gake no Ue no Ponyo và Studio Ghibli · Xem thêm »

Giải Oscar

Giải thưởng Viện Hàn lâm (tiếng Anh: Academy Awards), thường được biết đến với tên Giải Oscar (tiếng Anh: Oscars) là giải thưởng điện ảnh hằng năm của Viện Hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Điện ảnh (tiếng Anh: Academy of Motion Picture Arts and Sciences, viết tắt là AMPA) (Hoa Kỳ) với 74 giải thưởng dành cho các diễn viên và kĩ thuật hình ảnh trong ngành điện ảnh Hoa Kỳ.

Giải Oscar và Miyazaki Hayao · Giải Oscar và Studio Ghibli · Xem thêm »

Kaze Tachinu

là một phim hoạt hình dã sử với kịch bản và đạo diễn thực hiện bởi Miyazaki Hayao, phát hành vào mùa hè năm 2013.

Kaze Tachinu và Miyazaki Hayao · Kaze Tachinu và Studio Ghibli · Xem thêm »

Kurenai no Buta

Kurenai no Buta (紅の豚, くれないのぶた) còn được biết với tên Porco Rosso là bộ phim anime thứ sáu do Miyazaki Hayao đạo diễn và sản xuất bởi Studio Ghibli, bộ phim công chiếu lần đầu tiên năm 1992.

Kurenai no Buta và Miyazaki Hayao · Kurenai no Buta và Studio Ghibli · Xem thêm »

Lâu đài bay của pháp sư Howl (phim)

(còn dịch nghĩa khác là Lâu đài di động của Howl) là bộ phim hoạt hình Nhật Bản ra mắt năm 2004, được biên kịch và đạo diễn bởi Miyazaki Hayao của Studio Ghibli, dựa trên một tiểu thuyết cùng tên của Diana Wynne Jones. Ban đầu đạo diễn của phim là Mamoru Hosoda - từng đạo diễn 2 phim trong loạt phim Digimon - nhưng ông đột ngột rời khỏi dự án, do đó Miyazaki tuy đã về hưu nhưng phải đứng ra nhận vai trò đạo diễn. Phim đã được công chiếu lần đầu tại Liên hoan phim Venice vào 5 tháng 9 năm 2004, và tại các rạp chiếu phim ở Nhật vào 20 tháng 11 năm 2004. Bộ phim đã thu về khoảng 231,7 triệu USD trên toàn thế giới để trở thành một trong những phim thương mại Nhật thành công nhất trong lịch sử. Sau đó, phim được Peter Docter thuộc hãng Pixar chuyển thể sang tiếng Anh và công chiếu tại Bắc Mỹ bởi hãng Walt Disney. Phim cũng được giới hạn công chiếu tại Mỹ, Canada vào ngày 10 tháng 6 năm 2005, trên toàn lãnh thổ Australia vào 22 tháng 9 và Anh vào tháng 9 sau đó. Bộ phim được đề cử giải Oscar cho phim hoạt hình hay nhất tại Oscar lần thứ 78 năm 2006. Quyển tiểu thuyết của Wynne Jones đã cho phép Miyaki kết hợp hình tượng một cô gái trẻ gan dạ và một bà lão thành một cá tính duy nhất của nhân vật nữ chính của phim, Sophie. Cô bắt đầu phim trong hình dáng một cô thợ làm mũ 18 tuổi và sau đó lời nguyền của mụ phù thủy già biến cô thành một bà lão 90 với mái tóc bạc trắng. Ban đầu Sophie rùng mình bởi sự thay đổi này. Tuy nhiên, cô dần chấp nhận điều này như một cách để tự giải phóng mình khỏi lo lắng, sợ hãi và ngại ngùng. Lời nguyền này cũng là một cơ hội may mắn để cô bắt đầu chuyến phiêu lưu. NYT Critics' A. O. Scott.

Lâu đài bay của pháp sư Howl (phim) và Miyazaki Hayao · Lâu đài bay của pháp sư Howl (phim) và Studio Ghibli · Xem thêm »

Liên hoan phim quốc tế Berlin

Liên hoan phim quốc tế Berlin (Internationale Filmfestspiele Berlin), còn được gọi là "Berlinale", là một trong những đại hội điện ảnh quan trọng nhất châu Âu và thế giới và đón nhận nhiều khách nhất thế giới.

Liên hoan phim quốc tế Berlin và Miyazaki Hayao · Liên hoan phim quốc tế Berlin và Studio Ghibli · Xem thêm »

Mimi wo Sumaseba

, (còn được biết đến với tựa đề tiếng Anh:Whisper of the Heart) là phim thứ 8 (theo thứ tự thời gian công chiếu tại rạp) trong danh sách các phim chính kịch dạng anime của Studio Ghibli.

Mimi wo Sumaseba và Miyazaki Hayao · Mimi wo Sumaseba và Studio Ghibli · Xem thêm »

Mitsubishi A6M Zero

Mitsubishi A6M Zero (A để chỉ máy bay tiêm kích hoạt động trên tàu sân bay, kiểu thứ 6, M viết tắt cho Mitsubishi) là máy bay tiêm kích hạng nhẹ hoạt động trên tàu sân bay được Không lực Hải quân Đế quốc Nhật Bản sử dụng từ năm 1940 đến năm 1945.

Mitsubishi A6M Zero và Miyazaki Hayao · Mitsubishi A6M Zero và Studio Ghibli · Xem thêm »

Mononoke Hime

Mononoke Hime (もののけ姫, もののけひめ) là một phim anime sử thi lịch sử giả tưởng xuất sắc của Miyazaki Hayao do hãng Ghibli sản xuất năm 1997.

Miyazaki Hayao và Mononoke Hime · Mononoke Hime và Studio Ghibli · Xem thêm »

Nhật Bản

Nhật Bản (日本 Nippon hoặc Nihon; tên chính thức hoặc Nihon-koku, "Nhật Bản Quốc") là một đảo quốc ở vùng Đông Á. Tọa lạc trên Thái Bình Dương, nước này nằm bên rìa phía đông của Biển Nhật Bản, Biển Hoa Đông, Trung Quốc, bán đảo Triều Tiên và vùng Viễn Đông Nga, trải dài từ Biển Okhotsk ở phía bắc xuống Biển Hoa Đông và đảo Đài Loan ở phía nam.

Miyazaki Hayao và Nhật Bản · Nhật Bản và Studio Ghibli · Xem thêm »

Sen và Chihiro ở thế giới thần bí

là một phim hoạt hình Nhật Bản ra mắt vào năm 2001 do Studio Ghibli sản xuất, do Miyazaki Hayao biên kịch và đạo diễn.

Miyazaki Hayao và Sen và Chihiro ở thế giới thần bí · Sen và Chihiro ở thế giới thần bí và Studio Ghibli · Xem thêm »

Takahata Isao

là một đạo diễn, nhà biên kịch và nhà sản xuất phim.

Miyazaki Hayao và Takahata Isao · Studio Ghibli và Takahata Isao · Xem thêm »

Tenkuu no Shiro Laputa

Tenkuu no Shiro Laputa (天空の城ラピュタ, てんくうのしろラピュタ) là một bộ phim năm 1986, biên kịch và đạo diễn bởi Hayao Miyazaki.

Miyazaki Hayao và Tenkuu no Shiro Laputa · Studio Ghibli và Tenkuu no Shiro Laputa · Xem thêm »

Tokyo

là thủ đô và một trong 47 tỉnh của Nhật Bản, thủ đô Tōkyō nằm ở phía đông của đảo chính Honshū.

Miyazaki Hayao và Tokyo · Studio Ghibli và Tokyo · Xem thêm »

Tonari no Totoro

Hàng xóm của tôi là Totoro (となりのトトロ / Tonari no Totoro trong tiếng Nhật, My neighbor Totoro trong tiếng Anh) là một phim hoạt hình Nhật Bản được hãng Ghibli sản xuất vào năm 1988, vua hoạt hình của Nhật Bản Hayao Miyazaki viết kịch bản và đạo diễn.

Miyazaki Hayao và Tonari no Totoro · Studio Ghibli và Tonari no Totoro · Xem thêm »

Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau

So sánh giữa Miyazaki Hayao và Studio Ghibli

Miyazaki Hayao có 59 mối quan hệ, trong khi Studio Ghibli có 82. Khi họ có chung 18, chỉ số Jaccard là 12.77% = 18 / (59 + 82).

Tài liệu tham khảo

Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Miyazaki Hayao và Studio Ghibli. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: