Những điểm tương đồng giữa Lữ Gia và Nam Việt
Lữ Gia và Nam Việt có 30 điểm chung (trong Unionpedia): Đại Việt sử ký toàn thư, Ban Cố, Cù hậu, Cửu Chân, Chữ Hán, Chiến tranh Hán-Nam Việt, Chư hầu, Cung điện Phiên Ngung, Dương Bộc, Hà Nội, Hán thư, Hán Vũ Đế, Hưng Yên, Lĩnh Nam, Lễ hội chọi trâu Hải Lựu, Lễ hội Nam Trì, Lộ Bác Đức, Nhà Hán, Nhà Triệu, Phiên Ngung (địa danh cổ), Sử ký Tư Mã Thiên, Tể tướng, Thanh Hóa, Triệu Ai Vương, Triệu Dương Vương, Triệu Minh Vương, Triệu Quang, Triệu Vũ Vương, Việt Nam, 111 TCN.
Đại Việt sử ký toàn thư
Đại Việt sử ký toàn thư, đôi khi gọi tắt là Toàn thư, là bộ quốc sử viết bằng văn ngôn của Việt Nam, viết theo thể biên niên, ghi chép lịch sử Việt Nam từ thời đại truyền thuyết Kinh Dương Vương năm 2879 TCN đến năm 1675 đời vua Lê Gia Tông nhà Hậu Lê.
Lữ Gia và Đại Việt sử ký toàn thư · Nam Việt và Đại Việt sử ký toàn thư ·
Ban Cố
Ban Cố (tiếng Trung: 班固, Wade-Giles: Pan Ku, bính âm: Ban Gu, 32 – 92), tự là Mạnh Kiên (孟堅), là sử gia nổi tiếng Trung Quốc trong thế kỷ I. Ông được biết đến nhờ sách Hán thư do gia đình ông viết ra.
Ban Cố và Lữ Gia · Ban Cố và Nam Việt ·
Cù hậu
Cù hậu (Chữ Hán: 樛后; ? - 112 TCN), thường được gọi Cù Thái hậu (樛太后), là Vương hậu của Triệu Minh Vương Anh Tề, vị quân chủ thứ ba của Nam Việt, triều đại nhà Triệu trong lịch sử Việt Nam.
Cù hậu và Lữ Gia · Cù hậu và Nam Việt ·
Cửu Chân
Cửu Chân (chữ Hán: 玖甄) là địa danh cổ của Việt Nam.
Cửu Chân và Lữ Gia · Cửu Chân và Nam Việt ·
Chữ Hán
Từ "Hán tự" được viết bằng chữ Hán phồn thể và chữ Hán giản thể Chữ Hán, hay Hán tự (chữ Hán phồn thể: 漢字, giản thể: 汉字), Hán văn (漢文/汉文), chữ Trung Quốc là một dạng chữ viết biểu ý của tiếng Trung Quốc.
Chữ Hán và Lữ Gia · Chữ Hán và Nam Việt ·
Chiến tranh Hán-Nam Việt
Chiến tranh Hán-Nam Việt là một cuộc chiến tranh giữa nhà Hán và nước Nam Việt vào cuối thế kỷ 2 trước Công nguyên.
Chiến tranh Hán-Nam Việt và Lữ Gia · Chiến tranh Hán-Nam Việt và Nam Việt ·
Chư hầu
Chư hầu là một từ xuất phát từ chữ Hán (諸侯), trong nghĩa hẹp của chữ Hán dùng từ thời Tam Đại ở Trung Quốc (gồm nhà Hạ, nhà Thương, nhà Chu) để chỉ trạng thái các vua chúa của các tiểu quốc bị phụ thuộc, phải phục tùng một vua chúa lớn mạnh hơn làm thiên tử thống trị tối cao.
Chư hầu và Lữ Gia · Chư hầu và Nam Việt ·
Cung điện Phiên Ngung
Di tích cung điện Phiên Ngung hay di tích cung vua nhà Triệu nằm trong quần thể tàn tích cung điện, công trình kiến trúc đá ngầm và vườn thượng uyển của hai thời kỳ lịch sử từ nhà Triệu nước Nam Việt đến nước Nam Hán thế kỷ 10 tại kinh đô Phiên Ngung (nay là thành phố Quảng Châu, tỉnh Quảng Đông, Trung Quốc).
Cung điện Phiên Ngung và Lữ Gia · Cung điện Phiên Ngung và Nam Việt ·
Dương Bộc
Dương Bộc (chữ Hán phồn thể: 楊僕; chữ Hán giản thể: 杨仆, ? - ?) là tướng lĩnh thời Tây Hán, người huyện Nghi Dương.
Dương Bộc và Lữ Gia · Dương Bộc và Nam Việt ·
Hà Nội
Hà Nội là thủ đô của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và cũng là kinh đô của hầu hết các vương triều phong kiến Việt trước đây.
Hà Nội và Lữ Gia · Hà Nội và Nam Việt ·
Hán thư
Hán thư (Phồn thể: 漢書; giản thể: 汉书) là một tài liệu lịch sử Trung Quốc cổ đại viết về giai đoạn lịch sử thời Tây Hán từ năm 206 TCN đến năm 25.
Hán thư và Lữ Gia · Hán thư và Nam Việt ·
Hán Vũ Đế
Hán Vũ Đế (chữ Hán: 漢武帝; 31 tháng 7, 156 TCN - 29 tháng 3, 87 TCN), hay được phiên thành Hán Võ Đế, tên thật Lưu Triệt (劉徹), là vị hoàng đế thứ bảy của nhà Hán trong lịch sử Trung Quốc.
Hán Vũ Đế và Lữ Gia · Hán Vũ Đế và Nam Việt ·
Hưng Yên
Ecopark Văn Giang- Hưng Yên Hưng Yên là một tỉnh nằm ở trung tâm đồng bằng sông Hồng Việt Nam.
Hưng Yên và Lữ Gia · Hưng Yên và Nam Việt ·
Lĩnh Nam
Bản đồ Lĩnh Nam thời Trưng Vương (40-43 sau Công nguyên) Lĩnh Nam (chữ Hán: 嶺南) là vùng đất phía nam núi Ngũ Lĩnh trong truyền thuyết xưa ở Việt Nam và Trung Quốc.
Lĩnh Nam và Lữ Gia · Lĩnh Nam và Nam Việt ·
Lễ hội chọi trâu Hải Lựu
Quang cảnh một lễ hội chọi trâu ở xã Hải Lựu, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc Lễ hội chọi trâu Hải Lựu là một lễ hội chọi trâu diễn ra tại xã Hải Lựu, huyện Sông Lô (trước ngày 23/12/2008 thuộc huyện Lập Thạch), tỉnh Vĩnh Phúc.
Lễ hội chọi trâu Hải Lựu và Lữ Gia · Lễ hội chọi trâu Hải Lựu và Nam Việt ·
Lễ hội Nam Trì
Lễ hội Nam Trì là lễ hội tế Thần có từ thế kỷ thứ 2 trước Công nguyên của trang Nam Trì (nay là làng Nam Trì xã Đặng Lễ huyện Ân Thi tỉnh Hưng Yên, dân gian gọi là Lễ hội Bảo, Lang, Biền. Bảo, Lang, Biền là ba vị Thượng đẳng Phúc thần Dực bảo trung hưng Bản cảnh Thành hoàng Đại vương thờ tại đền Nam Trì. Lễ hội chính được tổ chức vào tháng 3 âm lịch hàng năm.
Lễ hội Nam Trì và Lữ Gia · Lễ hội Nam Trì và Nam Việt ·
Lộ Bác Đức
Lộ Bác Đức (chữ Hán: 路博德, ? - ?) là tướng lĩnh thời Tây Hán, người huyện Bình Châu quận Tây Hà (nay là quận Ly Thạch địa cấp thị Lữ Lương tỉnh Sơn Tây).
Lộ Bác Đức và Lữ Gia · Lộ Bác Đức và Nam Việt ·
Nhà Hán
Nhà Hán (206 TCN – 220) là triều đại kế tục nhà Tần (221 TCN - 207 TCN), và được tiếp nối bởi thời kỳ Tam Quốc (220-280).
Lữ Gia và Nhà Hán · Nam Việt và Nhà Hán ·
Nhà Triệu
Nhà Triệu (chữ Hán: 趙朝 / Triệu triều) là triều đại duy nhất cai trị nước Nam Việt suốt giai đoạn 204-111 trước Công nguyên.
Lữ Gia và Nhà Triệu · Nam Việt và Nhà Triệu ·
Phiên Ngung (địa danh cổ)
Phiên Ngung, Phiên Ngu, Paungoo hoặc P'angu là kinh đô của nước Nam Việt thời nhà Triệu vào thế kỷ 2-3 TCN và của nước Nam Hán vào thế kỷ 10, nay là thành phố Quảng Châu, tỉnh Quảng Đông, Trung Quốc.
Lữ Gia và Phiên Ngung (địa danh cổ) · Nam Việt và Phiên Ngung (địa danh cổ) ·
Sử ký Tư Mã Thiên
Sử Ký, hay Thái sử công thư (太史公書, nghĩa: Sách của quan Thái sử) là cuốn sử của Tư Mã Thiên được viết từ năm 109 TCN đến 91 TCN, ghi lại lịch sử Trung Quốc trong hơn 2500 năm từ thời Hoàng Đế thần thoại cho tới thời ông sống.
Lữ Gia và Sử ký Tư Mã Thiên · Nam Việt và Sử ký Tư Mã Thiên ·
Tể tướng
Tể tướng (chữ Hán: 宰相) là một chức quan cao nhất trong hệ thống quan chế của phong kiến Á Đông, sau vị vua đang trị vì.
Lữ Gia và Tể tướng · Nam Việt và Tể tướng ·
Thanh Hóa
Thanh Hóa là tỉnh cực Bắc miền Trung Việt Nam và là một tỉnh lớn về cả diện tích và dân số, đứng thứ 5 về diện tích và thứ 3 về dân số trong số các đơn vị hành chính tỉnh trực thuộc nhà nước, cũng là một trong những địa điểm sinh sống đầu tiên của người Việt cổ.
Lữ Gia và Thanh Hóa · Nam Việt và Thanh Hóa ·
Triệu Ai Vương
Triệu Ai Vương (chữ Hán: 趙哀王; ? -112 TCN) tên thật là Triệu Hưng (趙興), là vua thứ 4 nhà Triệu nước Nam Việt, trị vì từ năm 113 TCN - 112 TCN, tức chỉ 1 năm.
Lữ Gia và Triệu Ai Vương · Nam Việt và Triệu Ai Vương ·
Triệu Dương Vương
Triệu Dương Vương (趙陽王), hay Triệu Thuật Dương Vương (趙術陽王), Triệu Vệ Dương Vương (趙衛陽王), tên họ thật là Triệu Kiến Đức (趙建德), trị vì từ năm 112 TCN - 111 TCN, là vị vua cuối cùng của nhà Triệu nước Nam Việt trong lịch sử Việt Nam.
Lữ Gia và Triệu Dương Vương · Nam Việt và Triệu Dương Vương ·
Triệu Minh Vương
Triệu Minh Vương (趙明王), húy Triệu Anh Tề (趙嬰齊) là vị vua thứ ba nhà Triệu nước Nam Việt, ở ngôi từ năm 125 TCN đến 113 TCN.
Lữ Gia và Triệu Minh Vương · Nam Việt và Triệu Minh Vương ·
Triệu Quang
Vị trí đất Thương Ngô trên bản đồ nước Nam Việt Triệu Quang (chữ Hán: 趙光) là hoàng thân quốc thích của các vua Triệu nước Nam Việt, được phong tước Thương Ngô Vương (蒼梧王), cai trị đất Thương Ngô thuộc nước Nam Việt.
Lữ Gia và Triệu Quang · Nam Việt và Triệu Quang ·
Triệu Vũ Vương
Triệu Vũ đế (chữ Hán: 趙武帝, 257 TCN - 137 TCN), húy Triệu Đà (chữ Hán: 趙佗), tự Bá Uy (chữ Hán: 伯倭), hiệu Nam Hải lão phuNguyễn Việt, sách đã dẫn, tr 632, dẫn theo Hán thư (chữ Hán: 南海老夫).
Lữ Gia và Triệu Vũ Vương · Nam Việt và Triệu Vũ Vương ·
Việt Nam
Việt Nam (tên chính thức: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam) là quốc gia nằm ở phía đông bán đảo Đông Dương thuộc khu vực Đông Nam Á. Phía bắc Việt Nam giáp Trung Quốc, phía tây giáp Lào và Campuchia, phía tây nam giáp vịnh Thái Lan, phía đông và phía nam giáp biển Đông và có hơn 4.000 hòn đảo, bãi đá ngầm lớn nhỏ, gần và xa bờ, có vùng nội thủy, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa được Chính phủ Việt Nam xác định gần gấp ba lần diện tích đất liền (khoảng trên 1 triệu km²).
Lữ Gia và Việt Nam · Nam Việt và Việt Nam ·
111 TCN
Năm 111 TCN là một năm trong lịch Julius.
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Lữ Gia và Nam Việt
- Những gì họ có trong Lữ Gia và Nam Việt chung
- Những điểm tương đồng giữa Lữ Gia và Nam Việt
So sánh giữa Lữ Gia và Nam Việt
Lữ Gia có 59 mối quan hệ, trong khi Nam Việt có 182. Khi họ có chung 30, chỉ số Jaccard là 12.45% = 30 / (59 + 182).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Lữ Gia và Nam Việt. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: