Những điểm tương đồng giữa Lịch sử thiên văn học và Thuyết tương đối rộng
Lịch sử thiên văn học và Thuyết tương đối rộng có 43 điểm chung (trong Unionpedia): Albert Einstein, Alexander Friedman, Arthur Eddington, Bức xạ điện từ, Bức xạ phông vi sóng vũ trụ, Edwin Hubble, Elíp, Georges Lemaître, Hành tinh, Hằng số vũ trụ, Hệ Mặt Trời, Hệ quy chiếu, Không-thời gian, Lực, Lỗ đen, Mặt Trời, Mặt Trăng, Năng lượng, Ngân Hà, Nhật thực, Phình to vũ trụ, Quán tính, Quỹ đạo, Sao, Sao Hỏa, Sao Kim, Sao lùn trắng, Sao neutron, Sao Thủy, Sao Thiên Lang, ..., Siêu tân tinh, Thời gian, Thủy triều, Thiên hà, Toán học, Trái Đất, Tương tác hấp dẫn, Vũ trụ, Vật chất, Vật chất tối, Vật lý thiên văn, Vụ Nổ Lớn, Vệ tinh. Mở rộng chỉ mục (13 hơn) »
Albert Einstein
Albert Einstein (phiên âm: Anh-xtanh; 14 tháng 3 năm 1879 – 18 tháng 4 năm 1955) là nhà vật lý lý thuyết người Đức, người đã phát triển thuyết tương đối tổng quát, một trong hai trụ cột của vật lý hiện đại (trụ cột kia là cơ học lượng tử).
Albert Einstein và Lịch sử thiên văn học · Albert Einstein và Thuyết tương đối rộng ·
Alexander Friedman
Alexander Alexandrovich Friedman hay Friedmann (Александр Александрович Фридман) (16 tháng 6 1888, Saint Petersburg, Đế quốc Nga – 16 tháng 9 1925, Leningrad, Liên Xô) là một nhà vũ trụ học và toán học người Nga và Xô Viết.
Alexander Friedman và Lịch sử thiên văn học · Alexander Friedman và Thuyết tương đối rộng ·
Arthur Eddington
Sir Arthur Stanley Eddington (28 tháng 12 năm 1882 - 22 tháng 11 năm 1944) là một nhà thiên văn người Anh.
Arthur Eddington và Lịch sử thiên văn học · Arthur Eddington và Thuyết tương đối rộng ·
Bức xạ điện từ
Bức xạ điện từ (hay sóng điện từ) là sự kết hợp (nhân vector) của dao động điện trường và từ trường vuông góc với nhau, lan truyền trong không gian như sóng.
Bức xạ điện từ và Lịch sử thiên văn học · Bức xạ điện từ và Thuyết tương đối rộng ·
Bức xạ phông vi sóng vũ trụ
nh của bức xạ phông chụp bởi vệ tinh WMAP của NASA vào tháng 6 năm 2003 Bức xạ phông vi sóng vũ trụ (hay bức xạ nền vũ trụ, bức xạ tàn dư vũ trụ) là bức xạ điện từ được sinh ra từ thời kỳ sơ khai của vũ trụ (khoảng 380.000 năm sau Vụ Nổ Lớn).
Bức xạ phông vi sóng vũ trụ và Lịch sử thiên văn học · Bức xạ phông vi sóng vũ trụ và Thuyết tương đối rộng ·
Edwin Hubble
Edwin Powell Hubble (20 tháng 11 năm 1889 – 28 tháng 9 năm 1953) là một nhà vật lý, nhà thiên văn học người Mỹ.
Edwin Hubble và Lịch sử thiên văn học · Edwin Hubble và Thuyết tương đối rộng ·
Elíp
Trong toán học, một elíp (tiếng Anh, tiếng Pháp: ellipse) là quỹ tích các điểm trên một mặt phẳng có tổng các khoảng cách đến hai điểm cố định là hằng số F1M + F2M.
Elíp và Lịch sử thiên văn học · Elíp và Thuyết tương đối rộng ·
Georges Lemaître
Georges Henri Joseph Édouard Lemaître (17 tháng 7 năm 1894 – 20 tháng 6 năm 1966) là một linh mục Công giáo, nhà thiên văn học và giáo sư vật lý học người Bỉ tại Viện Đại học Công giáo Louvain.
Georges Lemaître và Lịch sử thiên văn học · Georges Lemaître và Thuyết tương đối rộng ·
Hành tinh
Hành tinh là một thiên thể quay xung quanh một ngôi sao hay các tàn tích sao, có đủ khối lượng để nó có hình cầu do chính lực hấp dẫn của nó gây nên, có khối lượng dưới khối lượng giới hạn để có thể diễn ra phản ứng hợp hạch (phản ứng nhiệt hạch) của deuterium, và đã hút sạch miền lân cận quanh nó như các vi thể hành tinh.
Hành tinh và Lịch sử thiên văn học · Hành tinh và Thuyết tương đối rộng ·
Hằng số vũ trụ
Trong phạm vi của ngành vũ trụ học, hằng số vũ trụ (hay hằng số vũ trụ học) là dạng mật độ năng lượng đồng nhất gây ra sự giãn nở gia tốc của vũ trụ.
Hằng số vũ trụ và Lịch sử thiên văn học · Hằng số vũ trụ và Thuyết tương đối rộng ·
Hệ Mặt Trời
Hệ Mặt Trời (hay Thái Dương Hệ) là một hệ hành tinh có Mặt Trời ở trung tâm và các thiên thể nằm trong phạm vi lực hấp dẫn của Mặt Trời, tất cả chúng được hình thành từ sự suy sụp của một đám mây phân tử khổng lồ cách đây gần 4,6 tỷ năm.
Hệ Mặt Trời và Lịch sử thiên văn học · Hệ Mặt Trời và Thuyết tương đối rộng ·
Hệ quy chiếu
Trong cơ học, hệ quy chiếu là một hệ tọa độ, dựa vào đó vị trí của mọi điểm trên các vật thể và vị trí của các vật thể khác được xác định, đồng thời có một đồng hồ đo thời gian để xác định thời điểm của các sự kiện.
Hệ quy chiếu và Lịch sử thiên văn học · Hệ quy chiếu và Thuyết tương đối rộng ·
Không-thời gian
Không-thời gian là một mô hình toán học gộp ba chiều không gian với một chiều thời gian để tạo thành một cấu trúc thống nhất gọi là không-thời gian liên tục.
Không-thời gian và Lịch sử thiên văn học · Không-thời gian và Thuyết tương đối rộng ·
Lực
Trong vật lý học, lực là bất kỳ ảnh hưởng nào làm một vật thể chịu sự thay đổi, hoặc là ảnh hưởng đến chuyển động, hướng của nó hay cấu trúc hình học của nó.
Lịch sử thiên văn học và Lực · Lực và Thuyết tương đối rộng ·
Lỗ đen
Hình minh họa một lỗ đen có khối lượng gấp vài lần Mặt Trời cùng với sao đồng hành của nó chuyển động gần nhau đến mức khoảng cách giữa chúng nhỏ hơn giới hạn Roche. Vật chất của ngôi sao gần đó bị lỗ đen hút về tạo nên đĩa bồi tụ vật chất. Chùm hạt và bức xạ năng lượng cao phóng ra ở hai cực do tác động của sự quay quanh trục và từ trường của lỗ đen. Mô phỏng lỗ đen uốn cong không thời gian quanh nó, xuất hiện nhiều ảnh của cùng một sao cũng như vành Einstein. Lỗ đen (hố đen hoặc hốc đen) là một vùng trong không-thời gian mà trường hấp dẫn ngăn cản mọi thứ, bao gồm cả ánh sáng cũng không thể thoát ra.
Lịch sử thiên văn học và Lỗ đen · Lỗ đen và Thuyết tương đối rộng ·
Mặt Trời
Mặt Trời là ngôi sao ở trung tâm Hệ Mặt Trời, chiếm khoảng 99,86% khối lượng của Hệ Mặt Trời.
Lịch sử thiên văn học và Mặt Trời · Mặt Trời và Thuyết tương đối rộng ·
Mặt Trăng
Mặt Trăng (tiếng Latin: Luna, ký hiệu: ☾) là vệ tinh tự nhiên duy nhất của Trái Đất và là vệ tinh tự nhiên lớn thứ năm trong Hệ Mặt Trời.
Lịch sử thiên văn học và Mặt Trăng · Mặt Trăng và Thuyết tương đối rộng ·
Năng lượng
Phương trình liên hệ Năng lượng với khối lượng. Năng lượng theo lý thuyết tương đối của Albert Einstein là một thước đo khác của lượng vật chất được xác định theo công thức liên quan đến khối lượng toàn phần E.
Lịch sử thiên văn học và Năng lượng · Năng lượng và Thuyết tương đối rộng ·
Ngân Hà
nh chụp tại sa mạc Atacama, Chile. Ngân Hà, hay còn gọi là Thiên Hà (viết hoa), Sông Ngân, là thiên hà chứa Hệ Mặt Trời của chúng ta.
Lịch sử thiên văn học và Ngân Hà · Ngân Hà và Thuyết tương đối rộng ·
Nhật thực
Nhật thực xảy ra khi Mặt Trăng đi qua giữa Trái Đất và Mặt Trời và quan sát từ Trái Đất, lúc đó Mặt Trăng che khuất hoàn toàn hay một phần Mặt Trời.
Lịch sử thiên văn học và Nhật thực · Nhật thực và Thuyết tương đối rộng ·
Phình to vũ trụ
Trong vật lý vũ trụ học, sự phình to vũ trụ (cosmic inflation, cosmological inflation, hay inflation) là sự giãn nở của không gian trong vũ trụ ban đầu với tốc độ nhanh hơn ánh sáng.
Lịch sử thiên văn học và Phình to vũ trụ · Phình to vũ trụ và Thuyết tương đối rộng ·
Quán tính
Quán tính, trong vật lý học, là tính chất bảo toàn trạng thái chuyển động của một vật.
Lịch sử thiên văn học và Quán tính · Quán tính và Thuyết tương đối rộng ·
Quỹ đạo
Trong vật lý, quỹ đạo là đường được vạch ra bởi một vật thể chuyển động.
Lịch sử thiên văn học và Quỹ đạo · Quỹ đạo và Thuyết tương đối rộng ·
Sao
Sao, định tinh, hay hằng tinh là một quả cầu plasma sáng, khối lượng lớn được giữ bởi lực hấp dẫn.
Lịch sử thiên văn học và Sao · Sao và Thuyết tương đối rộng ·
Sao Hỏa
Sao Hỏa còn gọi là: Hỏa Tinh, (Tiếng Anh: Mars) là hành tinh thứ tư tính từ Mặt Trời trong Thái Dương Hệ.
Lịch sử thiên văn học và Sao Hỏa · Sao Hỏa và Thuyết tương đối rộng ·
Sao Kim
Sao Kim hay Kim tinh (chữ Hán: 金星), còn gọi là sao Thái Bạch (太白), Thái Bạch Kim tinh (太白金星), là hành tinh thứ hai trong hệ Mặt Trời, tự quay quanh nó với chu kỳ 224,7 ngày Trái Đất.
Lịch sử thiên văn học và Sao Kim · Sao Kim và Thuyết tương đối rộng ·
Sao lùn trắng
Sao Sirius A và Sirius B, chụp bởi kính thiên văn Hubble. Sirius B, một sao lùn trắng, có thể thấy là một chấm mờ phía dưới bên trái cạnh sao Sirius A sáng hơn rất nhiều. Sao lùn trắng là thiên thể được tạo ra khi các ngôi sao có khối lượng thấp và trung bình "chết" (tiêu thụ hết nhiên liệu phản ứng hạt nhân trong sao).
Lịch sử thiên văn học và Sao lùn trắng · Sao lùn trắng và Thuyết tương đối rộng ·
Sao neutron
Minh họa sao neutron Sao neutron là một dạng trong vài khả năng kết thúc của quá trình tiến hoá sao.
Lịch sử thiên văn học và Sao neutron · Sao neutron và Thuyết tương đối rộng ·
Sao Thủy
Sao Thủy hay Thủy Tinh là hành tinh nhỏ nhất và gần Mặt Trời nhất trong tám hành tinh thuộc Hệ Mặt Trời, với chu kỳ quỹ đạo bằng 88 ngày Trái Đất.
Lịch sử thiên văn học và Sao Thủy · Sao Thủy và Thuyết tương đối rộng ·
Sao Thiên Lang
Sirius hay Thiên Lang tinh là ngôi sao sáng nhất trên bầu trời với cấp sao biểu kiến là -1,46, sáng gấp 2 lần so với Canopus, ngôi sao tiếp theo trong danh sách những ngôi sao sáng nhất.
Lịch sử thiên văn học và Sao Thiên Lang · Sao Thiên Lang và Thuyết tương đối rộng ·
Siêu tân tinh
Siêu tân tinh hay sao siêu mới (viết tắt SN hay SNe) là một sự kiện thiên văn học biến đổi tức thời xảy ra trong giai đoạn cuối của quá trình tiến hóa sao ở các sao khối lượng lớn, mà một vụ nổ khổng lồ cuối cùng đánh dấu sự hủy diệt của sao.
Lịch sử thiên văn học và Siêu tân tinh · Siêu tân tinh và Thuyết tương đối rộng ·
Thời gian
Đồng hồ cát Thời gian là khái niệm để diễn tả trình tự xảy ra của các sự kiện, biến cố và khoảng kéo dài của chúng.
Lịch sử thiên văn học và Thời gian · Thuyết tương đối rộng và Thời gian ·
Thủy triều
Triều lên (nước lớn) và triều xuống (nước ròng) tại vịnh Fundy. Thủy triều là hiện tượng nước biển, nước sông...
Lịch sử thiên văn học và Thủy triều · Thuyết tương đối rộng và Thủy triều ·
Thiên hà
Thiên hà Chong Chóng, một thiên hà xoắn ốc điển hình trong chòm sao Đại Hùng, có đường kính khoảng 170.000 năm ánh sáng và cách Trái Đất xấp xỉ 21 triệu năm ánh sáng. Thiên hà là một hệ thống lớn các thiên thể và vật chất liên kết với nhau bằng lực hấp dẫn, bao gồm sao, tàn dư sao, môi trường liên sao chứa khí, bụi vũ trụ và vật chất tối, một loại thành phần quan trọng nhưng chưa được hiểu rõ.
Lịch sử thiên văn học và Thiên hà · Thiên hà và Thuyết tương đối rộng ·
Toán học
Euclid, nhà toán học Hy Lạp, thế kỷ thứ 3 trước Tây lịch, theo hình dung của họa sĩ Raphael, trong một chi tiết của bức họa "Trường Athens".Người đời sau không biết Euclid trông như thế nào, do đó miêu tả về Euclid trong các tác phẩm nghệ thuật tùy thuộc vào trí tượng tượng của người nghệ sĩ (''xem Euclid''). Toán học là ngành nghiên cứu trừu tượng về những chủ đề như: lượng (các con số), cấu trúc, không gian, và sự thay đổi.
Lịch sử thiên văn học và Toán học · Thuyết tương đối rộng và Toán học ·
Trái Đất
Trái Đất là hành tinh thứ ba tính từ Mặt Trời, đồng thời cũng là hành tinh lớn nhất trong các hành tinh đất đá của hệ Mặt Trời xét về bán kính, khối lượng và mật độ vật chất.
Lịch sử thiên văn học và Trái Đất · Thuyết tương đối rộng và Trái Đất ·
Tương tác hấp dẫn
Lực hấp dẫn làm các hành tinh quay quanh Mặt Trời. Trong vật lý học, lực hấp dẫn là lực hút giữa mọi vật chất và có độ lớn tỷ lệ thuận với khối lượng của chúng và tỷ lệ nghịch với bình phương khoảng cách của hai vật.
Lịch sử thiên văn học và Tương tác hấp dẫn · Thuyết tương đối rộng và Tương tác hấp dẫn ·
Vũ trụ
Vũ trụ bao gồm mọi thành phần của nó cũng như không gian và thời gian.
Lịch sử thiên văn học và Vũ trụ · Thuyết tương đối rộng và Vũ trụ ·
Vật chất
Vật chất cùng với không gian và thời gian là những vấn đề cơ bản mà tôn giáo, triết học và vật lý học nghiên cứu.
Lịch sử thiên văn học và Vật chất · Thuyết tương đối rộng và Vật chất ·
Vật chất tối
Trong vật lý thiên văn, thuật ngữ vật chất tối chỉ đến một loại vật chất giả thuyết trong vũ trụ, có thành phần chưa hiểu được.
Lịch sử thiên văn học và Vật chất tối · Thuyết tương đối rộng và Vật chất tối ·
Vật lý thiên văn
Siêu tân tinh Kepler Vật lý thiên văn là một phần của ngành thiên văn học có quan hệ với vật lý ở trong vũ trụ, bao gồm các tính chất vật lý (cường độ ánh sáng, tỉ trọng, nhiệt độ, và các thành phần hóa học) của các thiên thể chẳng hạn như ngôi sao, thiên hà, và không gian liên sao, cũng như các ảnh hưởng qua lại của chúng.
Lịch sử thiên văn học và Vật lý thiên văn · Thuyết tương đối rộng và Vật lý thiên văn ·
Vụ Nổ Lớn
Theo thuyết Vụ Nổ Lớn, vũ trụ bắt nguồn từ một trạng thái vô cùng đặc và vô cùng nóng (điểm dưới cùng). Một lý giải thường gặp đó là không gian tự nó đang giãn nở, khiến các thiên hà đang lùi ra xa lẫn nhau, giống như các điểm trên quả bóng thổi phồng. Hình này minh họa vũ trụ phẳng đang giãn nở. Các giai đoạn tiến hóa của vũ trụ, bắt đầu từ Vụ nổ lớn và giai đoạn lạm phát. Lý thuyết Vụ Nổ Lớn, thường gọi theo tiếng Anh là Big Bang, là mô hình vũ trụ học nổi bật miêu tả giai đoạn sơ khai của sự hình thành Vũ trụ.
Lịch sử thiên văn học và Vụ Nổ Lớn · Thuyết tương đối rộng và Vụ Nổ Lớn ·
Vệ tinh
Cơ quan Vũ trụ châu Âu Một vệ tinh là bất kỳ một vật thể nào quay quanh một vật thể khác (được coi là vật thể chính của nó).
Lịch sử thiên văn học và Vệ tinh · Thuyết tương đối rộng và Vệ tinh ·
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Lịch sử thiên văn học và Thuyết tương đối rộng
- Những gì họ có trong Lịch sử thiên văn học và Thuyết tương đối rộng chung
- Những điểm tương đồng giữa Lịch sử thiên văn học và Thuyết tương đối rộng
So sánh giữa Lịch sử thiên văn học và Thuyết tương đối rộng
Lịch sử thiên văn học có 440 mối quan hệ, trong khi Thuyết tương đối rộng có 155. Khi họ có chung 43, chỉ số Jaccard là 7.23% = 43 / (440 + 155).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Lịch sử thiên văn học và Thuyết tương đối rộng. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: