Những điểm tương đồng giữa Lịch sử Phật giáo và Tiểu thừa
Lịch sử Phật giáo và Tiểu thừa có 9 điểm chung (trong Unionpedia): A-la-hán, Đại thừa, Kinh Phật, Luân hồi, Luật tạng, Niết-bàn, Phật giáo Thượng tọa bộ, Thuyết nhất thiết hữu bộ, 240 TCN.
A-la-hán
Bộ tượng La hán bằng đá trên đỉnh núi Cấm (An Giang) A-la-hán (Chữ Hán phồn thể 阿羅漢; sa. arhat, arhant; pi. arahat, arahant; bo. dgra com pa); dịch nghĩa Sát Tặc (殺賊), là "người xứng đáng" hoặc là "người hoàn hảo" theo Phật giáo Nguyên thủy, đã đạt tới Niết-bàn, thoát khỏi hoàn toàn Luân hồi.
A-la-hán và Lịch sử Phật giáo · A-la-hán và Tiểu thừa ·
Đại thừa
Chạm trổ Bồ Tát Quan Âm tại Trung Quốc. Nhiều cánh tay của Bồ Tát tượng trưng cho khả năng cứu giúp chúng sinh vô tận. Phật giáo Bắc Tông (zh.北傳佛教) hay Đại thừa (大乘, sa. mahāyāna), dịch âm Hán-Việt là Ma-ha-diễn-na (摩訶衍那) hay Ma-ha-diễn (摩訶衍), tức là "cỗ xe lớn" hay còn gọi là Đại Thặng tức là "bánh xe lớn" là một trong hai trường phái lớn của đạo Phật - phái kia là Tiểu thừa hay Tiểu Thặng, nghĩa là "cỗ xe nhỏ" hay "bánh xe nhỏ" (sa. hīnayāna).
Lịch sử Phật giáo và Đại thừa · Tiểu thừa và Đại thừa ·
Kinh Phật
Một tập kinh được viết trên lá Bối (một loại Cau). Hai mặt của tập kinh được ép lại bằng hai tấm gỗ – thường được trang trí rất đẹp – và hai sợi chỉ luồn qua. Các chữ của kinh được viết gắn lên những đường gân song song của lá cau, vì vậy phía trên đầu của một hàng chữ luôn luôn là một đường thẳng. Kinh (zh. 經, sa. sūtra, pi. sutta), còn gọi là Khế kinh, dịch theo âm là Tu-đa-la, là tên gọi của các bài giảng của đức Phật, nằm trong tạng thứ hai của Tam tạng (sa. tripiṭaka).
Kinh Phật và Lịch sử Phật giáo · Kinh Phật và Tiểu thừa ·
Luân hồi
Vòng luân hồi, một biểu tượng của phật giáo Tây Tạng Luân hồi (trong Phật giáo còn gọi là " Vòng luân hồi" hay " Bánh xe luân hồi") (zh. 輪迴, sa., pi. saṃsāra, bo. `khor ba འཁོར་བ་), nguyên nghĩa Phạn ngữ là "lang thang, trôi nổi" theo ngữ căn sam-√sṛ, có khi được gọi là Hữu luân (zh. 有輪), vòng sinh tử, hoặc giản đơn là Sinh tử (zh. 生死).
Luân hồi và Lịch sử Phật giáo · Luân hồi và Tiểu thừa ·
Luật tạng
Luật tạng (zh. 律藏; sa., pi. vinaya-piṭaka) là phần thứ hai của Tam tạng, quy định về việc sống tập thể của chư tăng, chư ni.
Luật tạng và Lịch sử Phật giáo · Luật tạng và Tiểu thừa ·
Niết-bàn
Niết-bàn (zh. 涅槃, sa. nirvāṇa, pi. nibbāna, ja. nehan) là từ được dịch âm từ gốc tiếng Phạn nirvāṇa hoặc tiếng Pāli nibbāna.
Lịch sử Phật giáo và Niết-bàn · Niết-bàn và Tiểu thừa ·
Phật giáo Thượng tọa bộ
Thượng tọa bộ Phật giáo hay Phật giáo Theravada, Phật giáo Nam truyền, Phật giáo Nam tông là một nhánh của Phật giáo Tiểu thừa, xuất hiện đầu tiên ở Sri Lanka, rồi sau đó được truyền rộng rãi ra nhiều xứ ở Đông Nam Á. Ngày nay, Thượng tọa bộ Phật giáo vẫn rất phổ biến ở Sri Lanka và Đông Nam Á, đồng thời cũng có nhiều tín đồ phương Tây.
Lịch sử Phật giáo và Phật giáo Thượng tọa bộ · Phật giáo Thượng tọa bộ và Tiểu thừa ·
Thuyết nhất thiết hữu bộ
Thuyết nhất thiết hữu bộ (zh. 說一切有部, sa. sarvāstivādin), còn gọi ngắn gọn là Nhất thiết hữu bộ (zh. 一切有部), là một bộ phái Phật giáo cho rằng mọi sự đều có, đều tồn tại (nhất thiết hữu, sa. "sarvam asti").
Lịch sử Phật giáo và Thuyết nhất thiết hữu bộ · Thuyết nhất thiết hữu bộ và Tiểu thừa ·
240 TCN
240 TCN là một năm trong lịch La Mã.
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Lịch sử Phật giáo và Tiểu thừa
- Những gì họ có trong Lịch sử Phật giáo và Tiểu thừa chung
- Những điểm tương đồng giữa Lịch sử Phật giáo và Tiểu thừa
So sánh giữa Lịch sử Phật giáo và Tiểu thừa
Lịch sử Phật giáo có 398 mối quan hệ, trong khi Tiểu thừa có 21. Khi họ có chung 9, chỉ số Jaccard là 2.15% = 9 / (398 + 21).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Lịch sử Phật giáo và Tiểu thừa. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: