Những điểm tương đồng giữa Lịch sử Nhật Bản và Zaibatsu
Lịch sử Nhật Bản và Zaibatsu có 8 điểm chung (trong Unionpedia): Đế quốc Nhật Bản, Chiến tranh thế giới thứ hai, Chiến tranh thế giới thứ nhất, Minh Trị Duy tân, Thời kỳ Chiêu Hòa, Thời kỳ Edo, Thời kỳ Minh Trị, Tiếng Nhật.
Đế quốc Nhật Bản
Đế quốc Nhật Bản. Cho tới trước khi Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, thuộc địa của Nhật tại vùng Đông Á đã tăng gấp gần '''5 lần''' diện tích quốc gia Đế quốc Nhật Bản hay Đại Nhật Bản Đế quốc (Kanji mới: 大日本帝国, Kanji cũ: 大日本帝國, だいにっぽんていこく, だいにほんていこく, Dai Nippon Teikoku) là một quốc gia dân tộc trong lịch sử Nhật Bản tồn tại từ cuộc cách mạng Minh Trị năm 1868 cho đến khi Hiến pháp Nhật Bản được ban hành vào năm 1947 Quá trình công nghiệp hóa và quân phiệt hóa nhanh chóng dưới khẩu hiệu Fukoku Kyōhei (富國強兵, phú quốc cường binh) đã giúp Nhật Bản nổi lên như một cường quốc và kèm theo đó là sự thành lập của một đế quốc thực dân.
Lịch sử Nhật Bản và Đế quốc Nhật Bản · Zaibatsu và Đế quốc Nhật Bản ·
Chiến tranh thế giới thứ hai
Chiến tranh thế giới thứ hai (cũng được nhắc đến với tên gọi Đệ nhị thế chiến, Thế chiến II hay Đại chiến thế giới lần thứ hai,...) là cuộc chiến tranh thế giới thảm khốc bắt đầu từ năm 1939 và chấm dứt vào năm 1945 giữa các lực lượng Đồng Minh và phe Trục theo chủ nghĩa phát xít.
Chiến tranh thế giới thứ hai và Lịch sử Nhật Bản · Chiến tranh thế giới thứ hai và Zaibatsu ·
Chiến tranh thế giới thứ nhất
Chiến tranh thế giới thứ nhất, còn được gọi là Đại chiến thế giới lần thứ nhất, Đệ Nhất thế chiến hay Thế chiến 1, diễn ra từ 28 tháng 7 năm 1914 đến 11 tháng 11 năm 1918, là một trong những cuộc chiến tranh quyết liệt, quy mô to lớn nhất trong lịch sử nhân loại; về quy mô và sự khốc liệt nó chỉ đứng sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
Chiến tranh thế giới thứ nhất và Lịch sử Nhật Bản · Chiến tranh thế giới thứ nhất và Zaibatsu ·
Minh Trị Duy tân
Cải cách Minh Trị, hay Cách mạng Minh Trị, hay Minh Trị Duy tân, (明治維新 Meiji-ishin) là một chuỗi các sự kiện cải cách, cách tân dẫn đến các thay đổi to lớn trong cấu trúc xã hội và chính trị của Nhật Bản.
Lịch sử Nhật Bản và Minh Trị Duy tân · Minh Trị Duy tân và Zaibatsu ·
Thời kỳ Chiêu Hòa
là một giai đoạn trong lịch sử Nhật Bản tương ứng với thời gian tại vị của Thiên hoàng Chiêu Hòa, từ ngày 25 tháng 12 năm 1926 đến 7 tháng 1 năm 1989.
Lịch sử Nhật Bản và Thời kỳ Chiêu Hòa · Thời kỳ Chiêu Hòa và Zaibatsu ·
Thời kỳ Edo
, còn gọi là thời kỳ Tokugawa (徳川時代 Tokugawa-jidai, "Đức Xuyên thời đại’’), là một giai đoạn trong lịch sử Nhật Bản từ năm 1603 đến năm 1868.
Lịch sử Nhật Bản và Thời kỳ Edo · Thời kỳ Edo và Zaibatsu ·
Thời kỳ Minh Trị
, hay Thời đại Minh Trị, là thời kỳ 45 năm dưới triều Thiên hoàng Minh Trị, theo lịch Gregory, từ 23 tháng 10 năm 1868 (tức 8 tháng 9 âm lịch năm Mậu Thìn) đến 30 tháng 7 năm 1912.
Lịch sử Nhật Bản và Thời kỳ Minh Trị · Thời kỳ Minh Trị và Zaibatsu ·
Tiếng Nhật
Cộng đồng nhỏ: Brasil (~1,5 triệu), Hoa Kỳ (~1,2 triệu đặc biệt ở Hawaii), Peru (~88.000), Úc (~53.000 đặc biệt ở Sydney), Hàn Quốc (16.000~20.000), Philippines (13.000), Guam (2000~).
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Lịch sử Nhật Bản và Zaibatsu
- Những gì họ có trong Lịch sử Nhật Bản và Zaibatsu chung
- Những điểm tương đồng giữa Lịch sử Nhật Bản và Zaibatsu
So sánh giữa Lịch sử Nhật Bản và Zaibatsu
Lịch sử Nhật Bản có 361 mối quan hệ, trong khi Zaibatsu có 27. Khi họ có chung 8, chỉ số Jaccard là 2.06% = 8 / (361 + 27).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Lịch sử Nhật Bản và Zaibatsu. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: