Chúng tôi đang làm việc để khôi phục ứng dụng Unionpedia trên Google Play Store
🌟Chúng tôi đã đơn giản hóa thiết kế của mình để điều hướng tốt hơn!
Instagram Facebook X LinkedIn

Lưu Nghĩa Khang và Lưu Thiệu (Lưu Tống)

Phím tắt: Sự khác biệt, Điểm tương đồng, Jaccard Similarity Hệ số, Tài liệu tham khảo.

Sự khác biệt giữa Lưu Nghĩa Khang và Lưu Thiệu (Lưu Tống)

Lưu Nghĩa Khang vs. Lưu Thiệu (Lưu Tống)

Lưu Nghĩa Khang (chữ Hán: 刘义康, 409 – 451), tên lúc nhỏ là Xa Tử, người Tuy Lý, Bành Thành, là tể tướng, hoàng thân nhà Lưu Tống trong lịch sử Trung Quốc. Lưu Thiệu (426–453), tên tự Hưu Viễn (休遠), thụy hiệu là Nguyên Hung (元凶, nghĩa là "đầu sỏ"), là một hoàng đế có thời gian trị vì ngắn ngủi của triều Lưu Tống trong lịch sử Trung Quốc.

Những điểm tương đồng giữa Lưu Nghĩa Khang và Lưu Thiệu (Lưu Tống)

Lưu Nghĩa Khang và Lưu Thiệu (Lưu Tống) có 11 điểm chung (trong Unionpedia): Bắc Ngụy, Giang Tô, Lịch sử Trung Quốc, Lưu Nghĩa Cung, Lưu Tống, Lưu Tống Hiếu Vũ Đế, Lưu Tống Vũ Đế, Lưu Tống Văn Đế, Nam sử, Tống thư, Tiêu Bân.

Bắc Ngụy

Nhà Bắc Ngụy (tiếng Trung: 北魏朝, bính âm: běi wèi cháo, 386-534), còn gọi là Thác Bạt Ngụy (拓拔魏), Hậu Ngụy (後魏) hay Nguyên Ngụy (元魏), là một triều đại thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. Sự kiện đáng chú ý nhất của triều đại này là việc thống nhất miền bắc Trung Quốc năm 439. Nhà nước này cũng tham gia mạnh mẽ vào việc tài trợ cho nghệ thuật Phật giáo nên nhiều đồ tạo tác cổ và tác phẩm nghệ thuật từ thời kỳ này còn được bảo tồn. Năm 494, triều đại này di chuyển kinh đô từ Bình Thành (nay là Đại Đồng, tỉnh Sơn Tây) về Lạc Dương và bắt đầu cho xây dựng hang đá Long Môn. Trên 30.000 tượng Phật từ thời kỳ của triều đại này còn được tìm thấy trong hang. Người ta cho rằng triều đại này bắt nguồn từ bộ Thác Bạt của tộc Tiên Ti. Dưới ảnh hưởng của Phùng thái hậu và Ngụy Hiếu Văn Đế, Bắc Ngụy đẩy mạnh Hán hóa, thậm chí đổi họ hoàng tộc từ Thát Bạt sang Nguyên. Việc áp đặt Hán hóa gây mâu thuẫn sâu sắc giữa giới quý tộc Bắc Ngụy tại Lạc Dương và người Tiên Ti ở 6 quân trấn (lục trấn) phương bắc - là 6 tiền đồn lập lên nhằm phòng thủ người Nhuyễn Nhuyên (còn gọi Nhu Nhiên) - dẫn đến việc nổi loạn của người lục trấn, làm suy sụp hệ thống lưới cai trị từ Lạc Dương. Sau một thời gian xung đột, Bắc Ngụy bị phân chia thành Đông Ngụy và Tây Ngụy.

Bắc Ngụy và Lưu Nghĩa Khang · Bắc Ngụy và Lưu Thiệu (Lưu Tống) · Xem thêm »

Giang Tô

Giang Tô (江苏) là một tỉnh ven biển ở phía đông Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.

Giang Tô và Lưu Nghĩa Khang · Giang Tô và Lưu Thiệu (Lưu Tống) · Xem thêm »

Lịch sử Trung Quốc

Nền văn minh Trung Quốc bắt nguồn tại các khu vực thung lũng dọc theo Hoàng Hà và Trường Giang trong Thời đại đồ đá mới, nhưng cái nôi của nền văn minh Trung Quốc được cho là tại Hoàng Hà.

Lưu Nghĩa Khang và Lịch sử Trung Quốc · Lưu Thiệu (Lưu Tống) và Lịch sử Trung Quốc · Xem thêm »

Lưu Nghĩa Cung

Giang Hạ Văn Hiến vương Lưu Nghĩa Cung (chữ Hán: 刘义恭, 413 – 18/9/465), người Tuy Lý, Bành Thành, là tể tướng, hoàng thân nhà Lưu Tống.

Lưu Nghĩa Cung và Lưu Nghĩa Khang · Lưu Nghĩa Cung và Lưu Thiệu (Lưu Tống) · Xem thêm »

Lưu Tống

Nhà Lưu Tống (chữ Hán: 宋朝; 420-479) là triều đại đầu tiên trong số bốn Nam triều ở Trung Quốc, tiếp theo sau nó là nhà Nam Tề.

Lưu Nghĩa Khang và Lưu Tống · Lưu Thiệu (Lưu Tống) và Lưu Tống · Xem thêm »

Lưu Tống Hiếu Vũ Đế

Lưu Tống Hiếu Vũ Đế (chữ Hán: 劉宋孝武帝; 19 tháng 9 năm 430 – 12 tháng 7 năm 464), tên húy là Lưu Tuấn, tên tự Hưu Long (休龍), tiểu tự Đạo Dân (道民), là một hoàng đế của triều Lưu Tống thời Nam-Bắc triều.

Lưu Nghĩa Khang và Lưu Tống Hiếu Vũ Đế · Lưu Thiệu (Lưu Tống) và Lưu Tống Hiếu Vũ Đế · Xem thêm »

Lưu Tống Vũ Đế

Tống Vũ Đế (chữ Hán: 宋武帝, 16 tháng 4 năm 363 - 26 tháng 6 năm 422), tên thật là Lưu Dụ (劉裕), tên tự Đức Dư (德輿), còn có một tên gọi khác là Đức Hưng (德興), tiểu tự Ký Nô (寄奴), quê ở thôn Tuy Dư Lý, huyện Bành Thành, là nhà chính trị và quân sự hoạt động vào cuối thời Đông Tấn và đồng thời cũng là vị hoàng đế khai quốc của nhà Lưu Tống trong lịch sử Trung Quốc.

Lưu Nghĩa Khang và Lưu Tống Vũ Đế · Lưu Thiệu (Lưu Tống) và Lưu Tống Vũ Đế · Xem thêm »

Lưu Tống Văn Đế

Lưu Tống Văn Đế (chữ Hán: 劉宋文帝; 407–453), tên húy là Lưu Nghĩa Long, tiểu tự Xa Nhi (車兒), là một hoàng đế của triều Lưu Tống thời Nam-Bắc triều.

Lưu Nghĩa Khang và Lưu Tống Văn Đế · Lưu Thiệu (Lưu Tống) và Lưu Tống Văn Đế · Xem thêm »

Nam sử

Nam sử (南史) là một quyển sách trong Nhị thập tứ sử của Trung Quốc do Lý Đại Sư viết từ khi nhà Lưu Tống kiến quốc năm 420 tới khi nhà Trần diệt vong năm 589.

Lưu Nghĩa Khang và Nam sử · Lưu Thiệu (Lưu Tống) và Nam sử · Xem thêm »

Tống thư

Tống thư (宋書) là một sách trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (Nhị thập tứ sử), do Thẩm Ước (沈約) (441 - 513) người nhà Lương thời Nam triều viết và biên soạn.

Lưu Nghĩa Khang và Tống thư · Lưu Thiệu (Lưu Tống) và Tống thư · Xem thêm »

Tiêu Bân

Tiêu Bân (chữ Hán: 萧斌, ? – 453), người Nam Lan Lăng, là tướng lĩnh nhà Lưu Tống trong lịch sử Trung Quốc.

Lưu Nghĩa Khang và Tiêu Bân · Lưu Thiệu (Lưu Tống) và Tiêu Bân · Xem thêm »

Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau

So sánh giữa Lưu Nghĩa Khang và Lưu Thiệu (Lưu Tống)

Lưu Nghĩa Khang có 34 mối quan hệ, trong khi Lưu Thiệu (Lưu Tống) có 45. Khi họ có chung 11, chỉ số Jaccard là 13.92% = 11 / (34 + 45).

Tài liệu tham khảo

Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Lưu Nghĩa Khang và Lưu Thiệu (Lưu Tống). Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: