Những điểm tương đồng giữa Lưu Nghĩa Khang và Lưu Nghĩa Tuyên
Lưu Nghĩa Khang và Lưu Nghĩa Tuyên có 13 điểm chung (trong Unionpedia): Đồng Sơn, Bắc Ngụy, Chữ Hán, Giang Tô, Lịch sử Trung Quốc, Lưu Nghĩa Cung, Lưu Tống, Lưu Tống Hiếu Vũ Đế, Lưu Tống Vũ Đế, Lưu Tống Văn Đế, Lưu Thiệu (Lưu Tống), Nam sử, Tống thư.
Đồng Sơn
Đồng Sơn có thể là.
Lưu Nghĩa Khang và Đồng Sơn · Lưu Nghĩa Tuyên và Đồng Sơn ·
Bắc Ngụy
Nhà Bắc Ngụy (tiếng Trung: 北魏朝, bính âm: běi wèi cháo, 386-534), còn gọi là Thác Bạt Ngụy (拓拔魏), Hậu Ngụy (後魏) hay Nguyên Ngụy (元魏), là một triều đại thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. Sự kiện đáng chú ý nhất của triều đại này là việc thống nhất miền bắc Trung Quốc năm 439. Nhà nước này cũng tham gia mạnh mẽ vào việc tài trợ cho nghệ thuật Phật giáo nên nhiều đồ tạo tác cổ và tác phẩm nghệ thuật từ thời kỳ này còn được bảo tồn. Năm 494, triều đại này di chuyển kinh đô từ Bình Thành (nay là Đại Đồng, tỉnh Sơn Tây) về Lạc Dương và bắt đầu cho xây dựng hang đá Long Môn. Trên 30.000 tượng Phật từ thời kỳ của triều đại này còn được tìm thấy trong hang. Người ta cho rằng triều đại này bắt nguồn từ bộ Thác Bạt của tộc Tiên Ti. Dưới ảnh hưởng của Phùng thái hậu và Ngụy Hiếu Văn Đế, Bắc Ngụy đẩy mạnh Hán hóa, thậm chí đổi họ hoàng tộc từ Thát Bạt sang Nguyên. Việc áp đặt Hán hóa gây mâu thuẫn sâu sắc giữa giới quý tộc Bắc Ngụy tại Lạc Dương và người Tiên Ti ở 6 quân trấn (lục trấn) phương bắc - là 6 tiền đồn lập lên nhằm phòng thủ người Nhuyễn Nhuyên (còn gọi Nhu Nhiên) - dẫn đến việc nổi loạn của người lục trấn, làm suy sụp hệ thống lưới cai trị từ Lạc Dương. Sau một thời gian xung đột, Bắc Ngụy bị phân chia thành Đông Ngụy và Tây Ngụy.
Bắc Ngụy và Lưu Nghĩa Khang · Bắc Ngụy và Lưu Nghĩa Tuyên ·
Chữ Hán
Từ "Hán tự" được viết bằng chữ Hán phồn thể và chữ Hán giản thể Chữ Hán, hay Hán tự (chữ Hán phồn thể: 漢字, giản thể: 汉字), Hán văn (漢文/汉文), chữ Trung Quốc là một dạng chữ viết biểu ý của tiếng Trung Quốc.
Chữ Hán và Lưu Nghĩa Khang · Chữ Hán và Lưu Nghĩa Tuyên ·
Giang Tô
Giang Tô (江苏) là một tỉnh ven biển ở phía đông Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
Giang Tô và Lưu Nghĩa Khang · Giang Tô và Lưu Nghĩa Tuyên ·
Lịch sử Trung Quốc
Nền văn minh Trung Quốc bắt nguồn tại các khu vực thung lũng dọc theo Hoàng Hà và Trường Giang trong Thời đại đồ đá mới, nhưng cái nôi của nền văn minh Trung Quốc được cho là tại Hoàng Hà.
Lưu Nghĩa Khang và Lịch sử Trung Quốc · Lưu Nghĩa Tuyên và Lịch sử Trung Quốc ·
Lưu Nghĩa Cung
Giang Hạ Văn Hiến vương Lưu Nghĩa Cung (chữ Hán: 刘义恭, 413 – 18/9/465), người Tuy Lý, Bành Thành, là tể tướng, hoàng thân nhà Lưu Tống.
Lưu Nghĩa Cung và Lưu Nghĩa Khang · Lưu Nghĩa Cung và Lưu Nghĩa Tuyên ·
Lưu Tống
Nhà Lưu Tống (chữ Hán: 宋朝; 420-479) là triều đại đầu tiên trong số bốn Nam triều ở Trung Quốc, tiếp theo sau nó là nhà Nam Tề.
Lưu Nghĩa Khang và Lưu Tống · Lưu Nghĩa Tuyên và Lưu Tống ·
Lưu Tống Hiếu Vũ Đế
Lưu Tống Hiếu Vũ Đế (chữ Hán: 劉宋孝武帝; 19 tháng 9 năm 430 – 12 tháng 7 năm 464), tên húy là Lưu Tuấn, tên tự Hưu Long (休龍), tiểu tự Đạo Dân (道民), là một hoàng đế của triều Lưu Tống thời Nam-Bắc triều.
Lưu Nghĩa Khang và Lưu Tống Hiếu Vũ Đế · Lưu Nghĩa Tuyên và Lưu Tống Hiếu Vũ Đế ·
Lưu Tống Vũ Đế
Tống Vũ Đế (chữ Hán: 宋武帝, 16 tháng 4 năm 363 - 26 tháng 6 năm 422), tên thật là Lưu Dụ (劉裕), tên tự Đức Dư (德輿), còn có một tên gọi khác là Đức Hưng (德興), tiểu tự Ký Nô (寄奴), quê ở thôn Tuy Dư Lý, huyện Bành Thành, là nhà chính trị và quân sự hoạt động vào cuối thời Đông Tấn và đồng thời cũng là vị hoàng đế khai quốc của nhà Lưu Tống trong lịch sử Trung Quốc.
Lưu Nghĩa Khang và Lưu Tống Vũ Đế · Lưu Nghĩa Tuyên và Lưu Tống Vũ Đế ·
Lưu Tống Văn Đế
Lưu Tống Văn Đế (chữ Hán: 劉宋文帝; 407–453), tên húy là Lưu Nghĩa Long, tiểu tự Xa Nhi (車兒), là một hoàng đế của triều Lưu Tống thời Nam-Bắc triều.
Lưu Nghĩa Khang và Lưu Tống Văn Đế · Lưu Nghĩa Tuyên và Lưu Tống Văn Đế ·
Lưu Thiệu (Lưu Tống)
Lưu Thiệu (426–453), tên tự Hưu Viễn (休遠), thụy hiệu là Nguyên Hung (元凶, nghĩa là "đầu sỏ"), là một hoàng đế có thời gian trị vì ngắn ngủi của triều Lưu Tống trong lịch sử Trung Quốc.
Lưu Nghĩa Khang và Lưu Thiệu (Lưu Tống) · Lưu Nghĩa Tuyên và Lưu Thiệu (Lưu Tống) ·
Nam sử
Nam sử (南史) là một quyển sách trong Nhị thập tứ sử của Trung Quốc do Lý Đại Sư viết từ khi nhà Lưu Tống kiến quốc năm 420 tới khi nhà Trần diệt vong năm 589.
Lưu Nghĩa Khang và Nam sử · Lưu Nghĩa Tuyên và Nam sử ·
Tống thư
Tống thư (宋書) là một sách trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (Nhị thập tứ sử), do Thẩm Ước (沈約) (441 - 513) người nhà Lương thời Nam triều viết và biên soạn.
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Lưu Nghĩa Khang và Lưu Nghĩa Tuyên
- Những gì họ có trong Lưu Nghĩa Khang và Lưu Nghĩa Tuyên chung
- Những điểm tương đồng giữa Lưu Nghĩa Khang và Lưu Nghĩa Tuyên
So sánh giữa Lưu Nghĩa Khang và Lưu Nghĩa Tuyên
Lưu Nghĩa Khang có 34 mối quan hệ, trong khi Lưu Nghĩa Tuyên có 24. Khi họ có chung 13, chỉ số Jaccard là 22.41% = 13 / (34 + 24).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Lưu Nghĩa Khang và Lưu Nghĩa Tuyên. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: