Những điểm tương đồng giữa Lý Mật (Tùy) và Nhà Tùy
Lý Mật (Tùy) và Nhà Tùy có 31 điểm chung (trong Unionpedia): Đại Vận Hà, Đậu Kiến Đức, Đường Cao Tổ, Bắc Chu, Cao Câu Ly, Cựu Đường thư, Dương Đồng, Dương Châu, Dương Hạo, Dương Huyền Cảm, Dương Tố, Hán thư, Lạc Dương, Liêu Đông, Ngụy Trưng, Ngõa Cương quân, Nhà Đường, Quan Trung, Sơn Tây (Trung Quốc), Tây Ngụy, Tùy Cung Đế, Tùy Dạng Đế, Thái Nguyên, Sơn Tây, Thụy hiệu, Thiện nhượng, Trạch Nhượng, Triều đại Trung Quốc, Trường An, Vũ Văn Hóa Cập, Vũ Văn Thuật, ..., Vương Thế Sung. Mở rộng chỉ mục (1 hơn) »
Đại Vận Hà
Bản đồ Đại Vận Hà Đại Vận Hà, cũng được biết đến với cái tên Kinh Hàng Đại Vận Hà là kênh đào hay sông nhân tạo cổ đại trên thế giới.
Lý Mật (Tùy) và Đại Vận Hà · Nhà Tùy và Đại Vận Hà ·
Đậu Kiến Đức
Đậu Kiến Đức (573 – 3/8/621) là một thủ lĩnh khởi nghĩa nông dân chống lại sự cai trị của Tùy Dạng Đế.
Lý Mật (Tùy) và Đậu Kiến Đức · Nhà Tùy và Đậu Kiến Đức ·
Đường Cao Tổ
Đường Cao Tổ (chữ Hán: 唐高祖, 8 tháng 4, 566 – 25 tháng 6, 635), là vị hoàng đế khai quốc của triều Đường trong lịch sử Trung Quốc.
Lý Mật (Tùy) và Đường Cao Tổ · Nhà Tùy và Đường Cao Tổ ·
Bắc Chu
Tây Lương. Bắc Chu (tiếng Trung: 北周) là một triều đại tiếp theo nhà Tây Ngụy thời Nam Bắc triều, có chủ quyền đối với miền Bắc Trung Quốc từ năm 557 tới năm 581.
Bắc Chu và Lý Mật (Tùy) · Bắc Chu và Nhà Tùy ·
Cao Câu Ly
Cao Câu Ly,, (năm thành lập theo truyền thống là năm 37 trước Công nguyên, có lẽ thế kỷ thứ 2 trước Công nguyên – 668) là một vương quốc ở phía bắc bán đảo Triều Tiên và Mãn Châu.
Cao Câu Ly và Lý Mật (Tùy) · Cao Câu Ly và Nhà Tùy ·
Cựu Đường thư
Cựu Đường thư (tiếng Trung phồn thể: 舊唐書, giản thể: 旧唐书; bính âm: Jiù táng shū) là bộ sách lịch sử nằm trong 24 bộ chính sử Trung Quốc do sử quan Lưu Hu triều Hậu Tấn biên soạn.
Cựu Đường thư và Lý Mật (Tùy) · Cựu Đường thư và Nhà Tùy ·
Dương Đồng
Dương Đồng (605–619), tên tự Nhân Cẩn (仁謹), là một hoàng đế triều Tùy.
Dương Đồng và Lý Mật (Tùy) · Dương Đồng và Nhà Tùy ·
Dương Châu
Dương Châu (là một thành phố trực thuộc tỉnh của tỉnh Giang Tô, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Nằm bên bờ bắc sông Dương Tử, Dương Châu giáp tỉnh lỵ Nam Kinh về phía tây nam, Hoài An về phía bắc, Diêm Thành về phía đông bắc, Thái Châu về phía đông, và Trấn Giang qua sông về phía nam.
Dương Châu và Lý Mật (Tùy) · Dương Châu và Nhà Tùy ·
Dương Hạo
Dương Hạo (586?-618), thường được biết đến theo tước hiệu Tần vương (秦王), là một trong những người xưng đế của triều Tùy vào những năm cuối của triều đại này.
Dương Hạo và Lý Mật (Tùy) · Dương Hạo và Nhà Tùy ·
Dương Huyền Cảm
Dương Huyền Cảm (chữ Hán: 楊玄感, bính âm: Yáng Xuángǎn; ?-613) là tướng nhà Tùy trong lịch sử Trung Quốc.
Dương Huyền Cảm và Lý Mật (Tùy) · Dương Huyền Cảm và Nhà Tùy ·
Dương Tố
Dương Tố (chữ Hán: 楊素; ? - 606) tên chữ là Xử Đạo (處道), người đất Hoa Âm, Hoằng Nông (nay thuộc tỉnh Thiểm Tây), là quyền thần triều Tùy, có công lớn mà cũng có tội lớn trong lịch sử Trung Quốc.
Dương Tố và Lý Mật (Tùy) · Dương Tố và Nhà Tùy ·
Hán thư
Hán thư (Phồn thể: 漢書; giản thể: 汉书) là một tài liệu lịch sử Trung Quốc cổ đại viết về giai đoạn lịch sử thời Tây Hán từ năm 206 TCN đến năm 25.
Hán thư và Lý Mật (Tùy) · Hán thư và Nhà Tùy ·
Lạc Dương
Lạc Dương có thể là.
Lý Mật (Tùy) và Lạc Dương · Lạc Dương và Nhà Tùy ·
Liêu Đông
Liêu Đông quận (遼東郡) cùng bán đảo Triều Tiên Liêu Đông dùng để chỉ khu vực ở phía đông của Liêu Hà, nay thuộc vùng phía đông và phía nam của tỉnh Liêu Ninh cùng khu vực phía đông nam của tỉnh Cát Lâm.
Lý Mật (Tùy) và Liêu Đông · Liêu Đông và Nhà Tùy ·
Ngụy Trưng
Ngụy Trưng (580 - 11 tháng 2 năm 643), biểu tự Huyền Thành (玄成), là một nhà chính trị và sử học thời đầu thời nhà Đường.
Lý Mật (Tùy) và Ngụy Trưng · Ngụy Trưng và Nhà Tùy ·
Ngõa Cương quân
Đậu Kiến Đức Ngõa Cương quân là một trong các đội quân khởi nghĩa vào những năm cuối cùng của triều Tùy.
Lý Mật (Tùy) và Ngõa Cương quân · Ngõa Cương quân và Nhà Tùy ·
Nhà Đường
Nhà Đường (Hán Việt: Đường triều;; tiếng Hán trung đại: Dâng) (18 tháng 6, 618 - 1 tháng 6, 907) là một Triều đại Trung Quốc tiếp nối sau nhà Tùy và sau nó là thời kì Ngũ Đại Thập Quốc.
Lý Mật (Tùy) và Nhà Đường · Nhà Tùy và Nhà Đường ·
Quan Trung
Vị Hà. Quan Trung, bình nguyên Quan Trung (关中平原) hay bình nguyên Vị Hà (渭河平原), là một khu vực lịch sử của Trung Quốc tương ứng với thung lũng hạ du của Vị Hà.
Lý Mật (Tùy) và Quan Trung · Nhà Tùy và Quan Trung ·
Sơn Tây (Trung Quốc)
Sơn Tây (bính âm bưu chính: Shansi) là một tỉnh ở phía bắc của Trung Quốc.
Lý Mật (Tùy) và Sơn Tây (Trung Quốc) · Nhà Tùy và Sơn Tây (Trung Quốc) ·
Tây Ngụy
Tây Ngụy (tiếng Trung:西魏) là triều đại xuất hiện sau khi có sự tan rã của nhà Bắc Ngụy và cai trị vùng lãnh thổ miền Bắc Trung Quốc từ năm 535 tới năm 557.
Lý Mật (Tùy) và Tây Ngụy · Nhà Tùy và Tây Ngụy ·
Tùy Cung Đế
Tùy Cung Đế (chữ Hán: 隋恭帝; 605 – 14 tháng 9 năm 619), tên húy là Dương Hựu, là hoàng đế thứ ba của triều Tùy.
Lý Mật (Tùy) và Tùy Cung Đế · Nhà Tùy và Tùy Cung Đế ·
Tùy Dạng Đế
Tùy Dượng Đế (chữ Hán: 隋炀帝, 569 - 11 tháng 4, 618), có nguồn phiên âm là Tùy Dạng Đế, Tùy Dương Đế hay Tùy Dưỡng Đế, đôi khi còn gọi là Tùy Minh Đế (隋明帝) hay Tùy Mẫn Đế (隋闵帝) tên thật là Dương Quảng (楊廣 hay 杨廣) hay Dương Anh (楊英 hay 杨英), tiểu tự là A Ma (阿𡡉) là vị hoàng đế thứ hai của triều đại nhà Tùy trong lịch sử Trung Quốc. Dương Quảng con thứ hai của Tùy Văn Đế (Dương Kiên), vua sáng lập ra triều Tùy. Khi Dương Kiên cướp ngôi Bắc Chu năm 581, Dương Quảng được tấn phong làm Tấn vương. Năm 589 khi mới 21 tuổi, ông đã lập công lớn tiêu diệt Nhà Trần ở phương Nam, thống nhất Trung Hoa sau hơn 250 năm chia cắt. Sau đó ông tích cực xây dựng thế lực, lôi kéo phe đảng, mưu đoạt ngôi thái tử của anh trưởng là Dương Dũng. Đến năm 600, do lời gièm pha từ phía Dương Quảng và Độc Cô hoàng hậu, Dương Dũng bị phế ngôi, Dương Quảng được lập làm Hoàng thái tử. Từ năm 602, Dương Quảng bắt đầu xử lý quốc sự, nắm đại quyền trong tay. Năm 604, Dương Quảng đã bí mật sát hại phụ thân rồi tự xưng làm hoàng đế. Trong những năm đầu trị vì, Dượng Đế mở mang khoa cử, đẩy mạnh lưu thông đường thủy bằng kênh đào Đại Vận Hà, xây dựng lại Đông Đô Lạc Dương, mở rộng Trường Thành, lập nhiều công trạng cho xã tắc. Nhưng càng về sau, Dượng Đế bỏ bê chính sự, trọng dụng gian thần, xa lánh trung lương, lại tăng thuế nhằm phục vụ cho việc xây dựng những cung điện, vườn ngự xa hoa làm nơi hưởng lạc, bóc lột sức dân xây thành đắp sông, tuyển mộ hàng loạt tú nữ vào cung, say đắm vào tửu sắc, lại nhiều lần tiến công Lâm Ấp (Chiêm Thành), Cao Câu Ly (một trong Tam Hàn)... khiến quân tướng tổn hao, lòng dân oán hận. Cuối thời Dượng Đế, quần hùng nổi dậy khởi nghĩa kháng Tùy, triều Tùy dần đi vào con đường suy vong. Năm 616, Tùy Dượng Đế rời khỏi Lạc Dương, tuần du về phương nam và ở đây trong suốt hai năm. Năm 618, ông bị Hứa Quốc công Vũ Văn Hóa Cập sát hại ở Giang Đô, không bao lâu sau đó, nhà Tùy chính thức diệt vong. Dù có gầy dựng được một số thành tựu nhất định, nhưng nhìn chung Tùy Dượng Đế bị các sử gia Trung Quốc đánh giá là một trong những bạo chúa tồi tệ nhất, người khiến cho triều Tùy đi đến bước đường diệt vong chỉ sau 2 đời. Các chiến dịch thất bại của ông tại Cao Câu Ly, cùng với việc tăng thuế để tài trợ cho các cuộc chiến tranh và bất ổn dân sự do hậu quả của việc đánh thuế này cuối cùng dẫn đến sự sụp đổ của triều đại.
Lý Mật (Tùy) và Tùy Dạng Đế · Nhà Tùy và Tùy Dạng Đế ·
Thái Nguyên, Sơn Tây
Thái Nguyên là tỉnh lỵ của tỉnh Sơn Tây, Trung Quốc.
Lý Mật (Tùy) và Thái Nguyên, Sơn Tây · Nhà Tùy và Thái Nguyên, Sơn Tây ·
Thụy hiệu
Thuỵ hiệu (chữ Hán: 諡號), còn gọi là hiệu bụt hoặc tên hèm theo ngôn ngữ Việt Nam, là một dạng tên hiệu sau khi qua đời trong văn hóa Đông Á đồng văn gồm Trung Quốc, Việt Nam, Nhật Bản và Hàn Quốc.
Lý Mật (Tùy) và Thụy hiệu · Nhà Tùy và Thụy hiệu ·
Thiện nhượng
Thiện nhượng (chữ Hán: 禪讓) có nghĩa là "nhường lại ngôi vị", được ghép bởi các cụm từ Thiện vị và Nhượng vị, là một phương thức thay đổi quyền thống trị trong lịch sử các vương triều phong kiến Trung Quốc.
Lý Mật (Tùy) và Thiện nhượng · Nhà Tùy và Thiện nhượng ·
Trạch Nhượng
Trạch Nhượng (? - 14 tháng 12 năm 617) là một thủ lĩnh khởi nông dân vào thời Tùy mạt.
Lý Mật (Tùy) và Trạch Nhượng · Nhà Tùy và Trạch Nhượng ·
Triều đại Trung Quốc
Trước khi thành lập Trung Hoa Dân Quốc vào năm 1912, quyền lực thống trị tối cao tại Trung Quốc do thành viên các gia tộc thế tập nhau nắm giữ, hình thành nên các triều đại Trung Quốc.
Lý Mật (Tùy) và Triều đại Trung Quốc · Nhà Tùy và Triều đại Trung Quốc ·
Trường An
''Khuyết'' dọc theo tường thành Trường Anh thời nhà Đường, mô tả trên tường trong lăng mộ của Lý Trọng Nhuận (682–701) tại Can lăng Trường An là kinh đô của 13 triều đại trong lịch sử Trung Quốc.
Lý Mật (Tùy) và Trường An · Nhà Tùy và Trường An ·
Vũ Văn Hóa Cập
Vũ Văn Hóa Cập (? - 619) là một tướng lĩnh của triều Tùy trong lịch sử Trung Quốc.
Lý Mật (Tùy) và Vũ Văn Hóa Cập · Nhà Tùy và Vũ Văn Hóa Cập ·
Vũ Văn Thuật
Vũ Văn Thuật (? - 616), tên tự Bá Thông (伯通), là một quan lại và tướng lĩnh của triều Tùy.
Lý Mật (Tùy) và Vũ Văn Thuật · Nhà Tùy và Vũ Văn Thuật ·
Vương Thế Sung
Vương Thế Sung (? - 621), tên tự Hành Mãn (行滿), là một tướng lĩnh của triều Tùy.
Lý Mật (Tùy) và Vương Thế Sung · Nhà Tùy và Vương Thế Sung ·
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Lý Mật (Tùy) và Nhà Tùy
- Những gì họ có trong Lý Mật (Tùy) và Nhà Tùy chung
- Những điểm tương đồng giữa Lý Mật (Tùy) và Nhà Tùy
So sánh giữa Lý Mật (Tùy) và Nhà Tùy
Lý Mật (Tùy) có 80 mối quan hệ, trong khi Nhà Tùy có 274. Khi họ có chung 31, chỉ số Jaccard là 8.76% = 31 / (80 + 274).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Lý Mật (Tùy) và Nhà Tùy. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: