Những điểm tương đồng giữa Lý Biện và Ngũ Đại Thập Quốc
Lý Biện và Ngũ Đại Thập Quốc có 14 điểm chung (trong Unionpedia): Dương Hành Mật, Hàng Châu, Hậu Đường, Hậu Thục, Mân (Thập quốc), Nam Đường, Ngô (Thập quốc), Ngô Việt, Nhà Liêu, Phật giáo, Sở (Thập quốc), Từ Ôn, Thành Đô, Thạch Kính Đường.
Dương Hành Mật
Dương Hành Mật (852Thập Quốc Xuân Thu,. – 24 tháng 12 năm 905.Tư trị thông giám, quyển 265.), nguyên danh Dương Hành Mẫn (楊行愍, đổi tên năm 886), tên tự Hóa Nguyên (化源) là người giữ chức Hoài Nam 淮南, trị sở nay thuộc Dương Châu, Giang Tô tiết độ sứ vào cuối thời nhà Đường.
Dương Hành Mật và Lý Biện · Dương Hành Mật và Ngũ Đại Thập Quốc ·
Hàng Châu
Hàng Châu (chữ Hán: 杭州, bính âm: Hángzhōu, Wade-Giles: Hang-cho) là một thành phố nằm trong đồng bằng châu thổ sông Trường Giang của Trung Quốc, và là thủ phủ tỉnh Chiết Giang.
Hàng Châu và Lý Biện · Hàng Châu và Ngũ Đại Thập Quốc ·
Hậu Đường
Kinh Nam (荆南) Nhà Hậu Đường là một trong năm triều đại trong thời kỳ Ngũ đại Thập quốc, cai trị Bắc Trung Quốc từ năm 923 đến năm 936.
Hậu Đường và Lý Biện · Hậu Đường và Ngũ Đại Thập Quốc ·
Hậu Thục
Hậu Thục (chữ Hán: 後蜀) là một trong 10 quốc gia thời Ngũ đại Thập quốc trong lịch sử Trung Quốc, tồn tại từ năm 934 đến năm 965.
Hậu Thục và Lý Biện · Hậu Thục và Ngũ Đại Thập Quốc ·
Mân (Thập quốc)
Kinh Nam (荆南) Mân (tiếng Trung: 閩) là một trong mười nước tồn tại trong khoảng thời gian từ năm 909 tới năm 945.
Lý Biện và Mân (Thập quốc) · Mân (Thập quốc) và Ngũ Đại Thập Quốc ·
Nam Đường
Nam Hán (南漢) Nam Đường (tiếng Trung Quốc: 南唐; pinyin Nán Táng) là một trong 10 nước thời Ngũ Đại Thập Quốc ở trung-nam Trung Quốc được thành lập sau thời nhà Đường, tồn tại từ năm 937-975.
Lý Biện và Nam Đường · Nam Đường và Ngũ Đại Thập Quốc ·
Ngô (Thập quốc)
Tĩnh Hải quân tiết độ sứ (靜海軍節度使) Ngô (tiếng Trung: 吳), còn gọi là Hoài Nam (淮南) hay Dương Ngô (杨吴) hoặc Nam Ngô (南吴), là một trong mười nước tại miền Trung Nam Trung Quốc, tồn tại từ khoảng năm 904 tới năm 937.
Lý Biện và Ngô (Thập quốc) · Ngô (Thập quốc) và Ngũ Đại Thập Quốc ·
Ngô Việt
Tĩnh Hải (靜海) Ngô Việt (tiếng Trung phồn thể: 吳越國; giản thể: 吴越国, bính âm: Wúyuè Guó), 907-978, là một vương quốc nhỏ độc lập, nằm ven biển, được thành lập trong thời kỳ Ngũ đại Thập quốc (907-960) trong lịch sử Trung Quốc.
Lý Biện và Ngô Việt · Ngô Việt và Ngũ Đại Thập Quốc ·
Nhà Liêu
Nhà Liêu hay triều Liêu (907/916-1125), còn gọi là nước Khiết Đan (契丹國, đại tự Khiết Đan: 60px) là một triều đại phong kiến do người Khiết Đan kiến lập trong lịch sử Trung Quốc, vận nước kéo dài từ năm 907 đến năm 1218, dài 331 năm, đối kháng kéo dài với triều Tống ở phía nam.
Lý Biện và Nhà Liêu · Ngũ Đại Thập Quốc và Nhà Liêu ·
Phật giáo
Bánh xe Pháp Dharmacakra, biểu tượng của Phật giáo, tượng trưng cho giáo pháp, gồm Tứ diệu đế, Bát chính đạo, Trung đạo Phật giáo (chữ Hán: 佛教) là một loại tôn giáo bao gồm một loạt các truyền thống, tín ngưỡng và phương pháp tu tập dựa trên lời dạy của một nhân vật lịch sử là Tất-đạt-đa Cồ-đàm (悉達多瞿曇).
Lý Biện và Phật giáo · Ngũ Đại Thập Quốc và Phật giáo ·
Sở (Thập quốc)
Sở (楚) là một nước ở phía nam Trung Quốc trong thời Ngũ đại Thập quốc (907-960).
Lý Biện và Sở (Thập quốc) · Ngũ Đại Thập Quốc và Sở (Thập quốc) ·
Từ Ôn
Từ Ôn (862Tân Ngũ Đại sử, quyển 61.-20 tháng 11 năm 927Tư trị thông giám, quyển 276..), tên tự Đôn Mỹ (敦美), gọi theo thụy hiệu là Tề Trung Vũ Vương (齊忠武王), sau được Từ Tri Cáo truy thụy hiệu Vũ hoàng đế và miếu hiệu Nghĩa Tổ (義祖), là một đại tướng và người phụ chính của nước Ngô thời Ngũ Đại Thập Quốc.
Lý Biện và Từ Ôn · Ngũ Đại Thập Quốc và Từ Ôn ·
Thành Đô
Thành Đô (tiếng Trung: 成都; bính âm: Chéngdu; Wade-Giles: Ch'eng-tu, phát âm), là một thành phố tại tây nam Trung Quốc, tỉnh lỵ tỉnh Tứ Xuyên, là thành phố thuộc tỉnh, đông dân thứ năm Trung Quốc (2005).
Lý Biện và Thành Đô · Ngũ Đại Thập Quốc và Thành Đô ·
Thạch Kính Đường
Hậu Tấn Cao Tổ (30 tháng 3, 892 – 28 tháng 7, 942Tư trị thông giám, quyển 283.), tên thật là Thạch Kính Đường (石敬瑭), là hoàng đế đầu tiên của triều Hậu Tấn, vương triều thứ 3 trong 5 vương triều Ngũ đại, thời Ngũ đại Thập quốc, trị vì từ năm 936 đến khi ông mất.
Lý Biện và Thạch Kính Đường · Ngũ Đại Thập Quốc và Thạch Kính Đường ·
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Lý Biện và Ngũ Đại Thập Quốc
- Những gì họ có trong Lý Biện và Ngũ Đại Thập Quốc chung
- Những điểm tương đồng giữa Lý Biện và Ngũ Đại Thập Quốc
So sánh giữa Lý Biện và Ngũ Đại Thập Quốc
Lý Biện có 26 mối quan hệ, trong khi Ngũ Đại Thập Quốc có 345. Khi họ có chung 14, chỉ số Jaccard là 3.77% = 14 / (26 + 345).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Lý Biện và Ngũ Đại Thập Quốc. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: