Những điểm tương đồng giữa Loạn bát vương và Ngũ Hồ thập lục quốc
Loạn bát vương và Ngũ Hồ thập lục quốc có 27 điểm chung (trong Unionpedia): Hán Triệu, Hung Nô, Lạc Dương, Lý Đặc, Lý Hùng (hoàng đế), Lưu Thông, Lưu Uyên, Nam-Bắc triều (Trung Quốc), Nghiệp (thành), Người Đê, Nhà Tấn, Tam Quốc, Tấn Hoài Đế, Tấn Huệ Đế, Tấn Nguyên Đế, Tứ Xuyên, Tổ Địch, Thành Đô, Thành Hán, Thạch Lặc, Thiền vu, Tiên Ti, Trung Nguyên, Trường An, Tư Mã Dĩnh, Tư Mã Việt, Vương Tuấn (cuối Tây Tấn).
Hán Triệu
Đại Hán Triệu (tiếng Trung giản thể: 汉赵, phồn thể 漢趙, bính âm: Hànzhào) 304-329 là một tiểu quốc trong thời kỳ Ngũ Hồ thập lục quốc vào cuối thời kỳ nhà Tây Tấn (265-316), đầu nhà Đông Tấn (316-420).
Hán Triệu và Loạn bát vương · Hán Triệu và Ngũ Hồ thập lục quốc ·
Hung Nô
Người Hung Nô (tiếng Trung: 匈奴), là các bộ lạc du cư ở khu vực Trung Á, nói chung sinh sống ở khu vực thuộc Mông Cổ ngày nay.
Hung Nô và Loạn bát vương · Hung Nô và Ngũ Hồ thập lục quốc ·
Lạc Dương
Lạc Dương có thể là.
Loạn bát vương và Lạc Dương · Lạc Dương và Ngũ Hồ thập lục quốc ·
Lý Đặc
Lý Đặc (? - 303), tên tự Huyền Hưu (玄休), là người sáng lập ra chính quyền Thành Hán.
Lý Đặc và Loạn bát vương · Lý Đặc và Ngũ Hồ thập lục quốc ·
Lý Hùng (hoàng đế)
Lý Hùng (李雄) (274–334), tên tự Trọng Tuyển (仲雋), gọi theo thụy hiệu là Thành (Hán) Vũ Đế (成(漢)武帝), là vị Hoàng đế đầu tiên của nước Thành và cũng thường được coi là người khai quốc (mặc dù một số sử gia cho rằng người sáng lập nên nước Thành là Lý Đặc, cha của Lý Hùng).
Lý Hùng (hoàng đế) và Loạn bát vương · Lý Hùng (hoàng đế) và Ngũ Hồ thập lục quốc ·
Lưu Thông
Lưu Thông (?-318), tên tự Huyền Minh (玄明), nhất danh Tải (載), người Hung Nô, gọi theo thụy hiệu là Hán (Triệu) Chiêu Vũ Đế (漢(趙)昭武帝), là hoàng đế thứ ba của nhà Hán thời Thập Lục Quốc.
Loạn bát vương và Lưu Thông · Lưu Thông và Ngũ Hồ thập lục quốc ·
Lưu Uyên
Lưu Uyên (mất 310), tên tự Nguyên Hải (元海), được biết đến với thụy hiệu Hán (Triệu) Quang Văn Đế (漢(趙)光文帝) là vị hoàng đế khai quốc nhà Hán Triệu trong lịch sử Trung Quốc.
Loạn bát vương và Lưu Uyên · Lưu Uyên và Ngũ Hồ thập lục quốc ·
Nam-Bắc triều (Trung Quốc)
Nam Bắc triều (420-589Bắc triều bắt đầu vào năm 439 khi Bắc Ngụy diệt Bắc Lương, thống nhất Bắc Trung Quốc; Nam triều bắt đầu vào năm 420 khi Lưu Tống kiến lập, lưỡng triều Nam Bắc kết thúc vào năm 589 khi Tùy diệt Trần.鄒紀萬 (1992年): 《中國通史 魏晉南北朝史》第一章〈魏晉南北朝的政治變遷〉,第70頁.) là một giai đoạn trong lịch sử Trung Quốc, bắt đầu từ năm 420 khi Lưu Dụ soán Đông Tấn mà lập nên Lưu Tống, kéo dài đến năm 589 khi Tùy diệt Trần.
Loạn bát vương và Nam-Bắc triều (Trung Quốc) · Nam-Bắc triều (Trung Quốc) và Ngũ Hồ thập lục quốc ·
Nghiệp (thành)
Nghiệp (tiếng Hán: 鄴; phiên âm: Yè) hoặc Nghiệp Thành (鄴城) là một thành trì cổ ở huyện Lâm Chương, Hà Bắc và tiếp giáp huyện An Dương, Hà Nam.
Loạn bát vương và Nghiệp (thành) · Nghiệp (thành) và Ngũ Hồ thập lục quốc ·
Người Đê
Đê là một dân tộc tồn tại ở Trung Quốc từ thế 8 TCN đến khoảng giữa thế kỷ 6 SCN.
Loạn bát vương và Người Đê · Ngũ Hồ thập lục quốc và Người Đê ·
Nhà Tấn
Nhà Tấn (266–420 theo dương lịch), là một trong Lục triều trong lịch sử, sau thời Tam Quốc và trước thời Nam Bắc triều ở Trung Quốc.
Loạn bát vương và Nhà Tấn · Ngũ Hồ thập lục quốc và Nhà Tấn ·
Tam Quốc
Đông Ngô Thời kỳ Tam Quốc (phồn thể: 三國, giản thể: 三国, Pinyin: Sānguó) là một thời kỳ trong lịch sử Trung Quốc.
Loạn bát vương và Tam Quốc · Ngũ Hồ thập lục quốc và Tam Quốc ·
Tấn Hoài Đế
Tấn Hoài đế (chữ Hán: 晉懷帝, 284-313), hay Tấn Hoài vương (晉懷王), tên thật là Tư Mã Xí (司馬熾), tên tự là Phong Đạc (豐度), là vị hoàng đế thứ tư của nhà Tấn trong lịch sử Trung Quốc.
Loạn bát vương và Tấn Hoài Đế · Ngũ Hồ thập lục quốc và Tấn Hoài Đế ·
Tấn Huệ Đế
Tấn Huệ Đế (chữ Hán: 晋惠帝; 259 – 307), tên thật là Tư Mã Trung (司馬衷), là vua thứ hai của nhà Tây Tấn trong lịch sử Trung Quốc.
Loạn bát vương và Tấn Huệ Đế · Ngũ Hồ thập lục quốc và Tấn Huệ Đế ·
Tấn Nguyên Đế
Tấn Nguyên Đế (chữ Hán: 晉元帝, ?-323), là vị vua đầu tiên của nhà Đông Tấn trong lịch sử Trung Quốc, ở ngôi từ năm 317 đến năm 323.
Loạn bát vương và Tấn Nguyên Đế · Ngũ Hồ thập lục quốc và Tấn Nguyên Đế ·
Tứ Xuyên
Tứ Xuyên là một tỉnh nằm ở tây nam của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
Loạn bát vương và Tứ Xuyên · Ngũ Hồ thập lục quốc và Tứ Xuyên ·
Tổ Địch
Tổ Địch (266 - 321; chữ Hán: 祖逖) tự Sĩ Trĩ (士稚), là đại tướng nhà Đông Tấn trong lịch sử Trung Quốc, người huyện Tù, Phạm Dương (phía bắc huyện Lai Thuỷ, tỉnh Hà Bắc, Trung Quốc ngày nay).
Loạn bát vương và Tổ Địch · Ngũ Hồ thập lục quốc và Tổ Địch ·
Thành Đô
Thành Đô (tiếng Trung: 成都; bính âm: Chéngdu; Wade-Giles: Ch'eng-tu, phát âm), là một thành phố tại tây nam Trung Quốc, tỉnh lỵ tỉnh Tứ Xuyên, là thành phố thuộc tỉnh, đông dân thứ năm Trung Quốc (2005).
Loạn bát vương và Thành Đô · Ngũ Hồ thập lục quốc và Thành Đô ·
Thành Hán
Đại Thành Hán (tiếng Trung: giản thể 成汉; phồn thể: 成漢; bính âm: Chénghàn) (304-347) là một tiểu quốc trong thời kỳ Ngũ Hồ Thập lục quốc vào cuối thời kỳ nhà Tấn (265-420) tại Trung Quốc.
Loạn bát vương và Thành Hán · Ngũ Hồ thập lục quốc và Thành Hán ·
Thạch Lặc
Thạch Lặc (chữ Hán: 石勒; 274 – 333) là vua khai quốc nước Hậu Triệu thời Ngũ Hồ thập lục quốc trong lịch sử Trung Quốc, người dân tộc Yết (một sắc dân nhỏ thuộc liên minh Hung Nô).
Loạn bát vương và Thạch Lặc · Ngũ Hồ thập lục quốc và Thạch Lặc ·
Thiền vu
Thiền vu,, Tiếng Hán hiện đại: (bính âm): chányú, (Wade-Giles): ch'an-yü, tiếng Hán trung đại: (quảng vận) hay, tiếng Hung Nô: sanok / tsanak, tước hiệu đầy đủ:, Hán Việt: Sanh lê Cô đồ Thiền vu, theo Hán thư nghĩa là thiên, tử, quảng đại chi mạo dã), là tước hiệu của các lãnh đạo tối cao của dân du mục ở Trung Á trong 8 thế kỷ, bắt đầu từ thời kỳ nhà Chu (1045–256 TCN) và thay thế nó sau đó là tước hiệu "khả hãn"" được người Nhu Nhiên sử dụng vào năm 402 SCN. Tước hiệu này được thị tộc Luyên Đê của người Hung Nô sử dụng dưới thời nhà Tần (221-206 TCN) và nhà Hán (206 TCN–220 SCN). Lý do thiền vu ('Chanyu') được cho là thích hợp hơn là trong quảng vận, một từ điển được biên soạn từ năm 601 SCN, và hoàn thành dưới thời nhà Tống từ 1007 đến 1011. Từ điển đưa ra ba cách đọc cho Hán tự đầu tiên của tước hiệu: dan, chan, và shan. Âm "chan" được định nghĩa rõ ràng là dùng trong tước hiệu Thiền vu (Chanyu) của Hung Nô. Âm shan sử dụng cho địa danh hay họ; âm shan nghĩa là 'bao la' hay 'bấu trời.' Một vài học giả Mông Cổ nghĩ rằng tước hiệu "Chengli Gutu Chanyu" tương đương với cụm từ Mông Cổ "Tengriin Huhudu Chino" nghĩa là "Sói con của Trời". "Chino", cũng viết là "Chono", nghĩa là sói trong tiếng Mông Cổ và dường như hợp lý khi cho rằng Thiền vu (Chanyu) là hiện thân của linh hồn của vật tổ sói. Việc sử dụng bất kính tên thánh "Chino" từng và hiện vẫn là điều cấm kị với người Mông Cổ và khi muốn nói đến sói họ dùng từ thay thế là "Tengriin Nogai" (Con chó của trời) và "Kheeriin Bookhoi" (Bookhoi thảo nguyên). Cũng có sự tương đồng kì lạ giữa Mặc Đốn thiền vu và tên của tổ tiên đầu tiên được biết đến của Thành Cát Tư Hãn là "Borte Chino" (Sói xám). Thành Cát Tư Hãn nói về thời kỳ của Mặc Đốn thiền vu là "thời kỳ xa xôi của thiền vu của chúng tôi" trong lá thư gửi Khâu Xứ Cơ. Theo nghĩa đen, cụm từ đầy đủ của tước hiệu thiề vu nghĩa là "con trai của thiên đường vô tận", rõ ràng gợi nên ý nghĩa của một người cai trị, cũng như người Hán gọi hoàng đế là "thiên tử". "Chengli" có liên quan tới Tengri, vị thần tối cao của các bộ lạc thảo nguyên. Hệ thống kế vị giữa các thiền vu được Joseph Fletcher gọi là huyết thống tanistry, theo dó người nam giới gần nhất sẽ kế thừa chức vị thiền vu từ người tiền vị. Trong lịch sử từng có 60 thiền vu.
Loạn bát vương và Thiền vu · Ngũ Hồ thập lục quốc và Thiền vu ·
Tiên Ti
Tiên Ti (tiếng Trung: 鲜卑, bính âm: Xianbei) là tên gọi một dân tộc du mục ở phía bắc Trung Quốc, hậu duệ của người Sơn Nhung.
Loạn bát vương và Tiên Ti · Ngũ Hồ thập lục quốc và Tiên Ti ·
Trung Nguyên
Trung Nguyên là một khái niệm địa lý, đề cập đến khu vực trung và hạ lưu Hoàng Hà với trung tâm là tỉnh Hà Nam, là nơi phát nguyên của nền văn minh Trung Hoa, được dân tộc Hoa Hạ xem như trung tâm của Thiên hạ.
Loạn bát vương và Trung Nguyên · Ngũ Hồ thập lục quốc và Trung Nguyên ·
Trường An
''Khuyết'' dọc theo tường thành Trường Anh thời nhà Đường, mô tả trên tường trong lăng mộ của Lý Trọng Nhuận (682–701) tại Can lăng Trường An là kinh đô của 13 triều đại trong lịch sử Trung Quốc.
Loạn bát vương và Trường An · Ngũ Hồ thập lục quốc và Trường An ·
Tư Mã Dĩnh
Tư Mã Dĩnh (chữ Hán:司马颖; 279 - 306), tên tự là Chương Độ (章度), là một vị tông thất nhà Tấn, một trong các chư hầu vương nhà Tây Tấn tham gia loạn bát vương dẫn đến sự suy yếu và sụp đổ của triều đại này.
Loạn bát vương và Tư Mã Dĩnh · Ngũ Hồ thập lục quốc và Tư Mã Dĩnh ·
Tư Mã Việt
Tư Mã Việt (chữ Hán: 司馬越, ?-311), tức Đông Hải Hiếu Hiến vương (東海孝獻王), tự là Nguyên Siêu (元超), là tông thất của nhà Tấn, một trong tám vị chư hầu vương trong loạn bát vương đầu thời Tấn trong lịch sử Trung Quốc.
Loạn bát vương và Tư Mã Việt · Ngũ Hồ thập lục quốc và Tư Mã Việt ·
Vương Tuấn (cuối Tây Tấn)
Vương Tuấn (chữ Hán: 王浚; 252-314) là tướng nhà Tây Tấn trong lịch sử Trung Quốc.
Loạn bát vương và Vương Tuấn (cuối Tây Tấn) · Ngũ Hồ thập lục quốc và Vương Tuấn (cuối Tây Tấn) ·
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Loạn bát vương và Ngũ Hồ thập lục quốc
- Những gì họ có trong Loạn bát vương và Ngũ Hồ thập lục quốc chung
- Những điểm tương đồng giữa Loạn bát vương và Ngũ Hồ thập lục quốc
So sánh giữa Loạn bát vương và Ngũ Hồ thập lục quốc
Loạn bát vương có 65 mối quan hệ, trong khi Ngũ Hồ thập lục quốc có 245. Khi họ có chung 27, chỉ số Jaccard là 8.71% = 27 / (65 + 245).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Loạn bát vương và Ngũ Hồ thập lục quốc. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: