Những điểm tương đồng giữa Kiến Phúc và Nguyễn Văn Thị Hương
Kiến Phúc và Nguyễn Văn Thị Hương có 14 điểm chung (trong Unionpedia): Đại Nam thực lục, Đồng Khánh, Chữ Hán, Dục Đức, Hiệp Hòa, Huế, Lịch sử Việt Nam, Lăng Tự Đức, Nguyễn Văn Tường, Tôn Thất Thuyết, Tự Đức, Tháng giêng, 19 tháng 7, 31 tháng 7.
Đại Nam thực lục
Đại Nam thực lục là bộ biên niên sử Việt Nam viết về triều đại các chúa Nguyễn và các vua nhà Nguyễn.
Kiến Phúc và Đại Nam thực lục · Nguyễn Văn Thị Hương và Đại Nam thực lục ·
Đồng Khánh
Đồng Khánh (chữ Hán: 同慶; 19 tháng 2 năm 1864 – 28 tháng 1 năm 1889), tên húy là Nguyễn Phúc Ưng Thị (阮福膺豉) và Nguyễn Phúc Ưng Đường (阮福膺禟, lên ngôi lấy tên là Nguyễn Phúc Biện (阮福昪), là vị Hoàng đế thứ chín của nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam, tại vị từ năm 1885 đến 1889. Đồng Khánh nguyên là con nuôi của vua Tự Đức. Năm 1885, sau khi triều đình Huế bị thất bại trước quân đội Pháp trong trận Kinh Thành Huế, vua Hàm Nghi và Tôn Thất Thuyết bỏ chạy ra Quảng Trị, người Pháp đã lập ông lên làm vua, lập ra chính quyền Nam triều bù nhìn dưới sự Bảo hộ của Pháp. Trong thời gian trị vì của ông, thực dân Pháp bắt đầu những công việc đầu tiên để thiết lập nền đô hộ kéo dài hơn 60 năm ở Bắc Kỳ và Trung Kỳ, trong khi triều đình Huế tỏ thái độ thần phục và hòa hoãn, không dám gây xích mích với người Pháp. Đồng Khánh chủ trương tiếp thu nền văn minh Pháp, dùng các mặt hàng Tây phương và từng được người Pháp trao tặng Huân chương Bắc đẩu Bội tinh. Cũng vì nguyên do đó mà các sử sách của Việt Nam sau thời Nguyễn thường đánh giá ông như một ông vua phản động, vì quyền lợi của riêng mình mà cam tâm làm bù nhìn, tay sai cho ngoại bang. Đầu năm 1889, Đồng Khánh nhuốm bệnh nặng và qua đời khi còn khá trẻ, chỉ trị vì được 4 năm, miếu hiệu là Nguyễn Cảnh Tông (阮景宗)Đại Nam thực lục, tập 9, trang 542 (bản điện tử). Kế nhiệm ông là vua Thành Thái.
Kiến Phúc và Đồng Khánh · Nguyễn Văn Thị Hương và Đồng Khánh ·
Chữ Hán
Từ "Hán tự" được viết bằng chữ Hán phồn thể và chữ Hán giản thể Chữ Hán, hay Hán tự (chữ Hán phồn thể: 漢字, giản thể: 汉字), Hán văn (漢文/汉文), chữ Trung Quốc là một dạng chữ viết biểu ý của tiếng Trung Quốc.
Chữ Hán và Kiến Phúc · Chữ Hán và Nguyễn Văn Thị Hương ·
Dục Đức
Dục Đức (chữ Hán: 育德, 23 tháng 2 năm 1852 – 6 tháng 10 năm 1883), tên thật là Nguyễn Phúc Ưng Ái, sau đổi thành Nguyễn Phúc Ưng Chân (阮福膺禛), là vị Hoàng đế thứ năm của triều đại nhà Nguyễn.
Dục Đức và Kiến Phúc · Dục Đức và Nguyễn Văn Thị Hương ·
Hiệp Hòa
Hiệp Hòa (chữ Hán: 協和; 1 tháng 11 năm 1847 – 29 tháng 11 năm 1883), tên thật là Nguyễn Phúc Hồng Dật (阮福洪佚), là vị Hoàng đế thứ sáu của triều đại nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam.
Hiệp Hòa và Kiến Phúc · Hiệp Hòa và Nguyễn Văn Thị Hương ·
Huế
Huế là thành phố trực thuộc tỉnh Thừa Thiên - Huế.
Huế và Kiến Phúc · Huế và Nguyễn Văn Thị Hương ·
Lịch sử Việt Nam
Lịch sử Việt Nam nếu tính từ lúc có mặt con người sinh sống thì đã có hàng vạn năm trước công nguyên, còn tính từ khi cơ cấu nhà nước được hình thành thì mới khoảng từ năm 2879 TCN.
Kiến Phúc và Lịch sử Việt Nam · Lịch sử Việt Nam và Nguyễn Văn Thị Hương ·
Lăng Tự Đức
Lăng Tự Đức (chữ Hán: 嗣德陵) là một quần thể công trình kiến trúc, trong đó có nơi chôn cất Tự Đức, tọa lạc trong một thung lũng hẹp thuộc làng Dương Xuân Thượng, tổng Cư Chánh (cũ), nay là thôn Thượng Ba, phường Thủy Xuân, thành phố Huế.
Kiến Phúc và Lăng Tự Đức · Lăng Tự Đức và Nguyễn Văn Thị Hương ·
Nguyễn Văn Tường
Nguyễn Văn Tường (chữ Hán: 阮文祥; 1824-1886), là đại thần phụ chính của nhà Nguyễn.
Kiến Phúc và Nguyễn Văn Tường · Nguyễn Văn Thị Hương và Nguyễn Văn Tường ·
Tôn Thất Thuyết
Chân dung Tôn Thất Thuyết. Tôn Thất Thuyết (chữ Hán: 尊室説; 1839 – 1913), biểu tự Đàm Phu (談夫), là quan phụ chính đại thần, nhiếp chính dưới triều Dục Đức, Hiệp Hòa, Kiến Phúc và Hàm Nghi của triều đại nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam.
Kiến Phúc và Tôn Thất Thuyết · Nguyễn Văn Thị Hương và Tôn Thất Thuyết ·
Tự Đức
Tự Đức (22 tháng 9 năm 1829 – 19 tháng 7 năm 1883), tên thật là Nguyễn Phúc Hồng Nhậm (阮福洪任), khi lên ngôi đổi thành Nguyễn Phúc Thì (阮福時), là vị Hoàng đế thứ tư của triều Nguyễn.
Kiến Phúc và Tự Đức · Nguyễn Văn Thị Hương và Tự Đức ·
Tháng giêng
Trong âm lịch, hiện nay thuật ngữ tháng giêng dùng để chỉ tháng thứ nhất của năm.
Kiến Phúc và Tháng giêng · Nguyễn Văn Thị Hương và Tháng giêng ·
19 tháng 7
Ngày 19 tháng 7 là ngày thứ 200 (201 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.
19 tháng 7 và Kiến Phúc · 19 tháng 7 và Nguyễn Văn Thị Hương ·
31 tháng 7
Ngày 31 tháng 7 là ngày thứ 212 (213 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.
31 tháng 7 và Kiến Phúc · 31 tháng 7 và Nguyễn Văn Thị Hương ·
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Kiến Phúc và Nguyễn Văn Thị Hương
- Những gì họ có trong Kiến Phúc và Nguyễn Văn Thị Hương chung
- Những điểm tương đồng giữa Kiến Phúc và Nguyễn Văn Thị Hương
So sánh giữa Kiến Phúc và Nguyễn Văn Thị Hương
Kiến Phúc có 65 mối quan hệ, trong khi Nguyễn Văn Thị Hương có 41. Khi họ có chung 14, chỉ số Jaccard là 13.21% = 14 / (65 + 41).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Kiến Phúc và Nguyễn Văn Thị Hương. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: