Những điểm tương đồng giữa Kim cương thừa và Thủ ấn
Kim cương thừa và Thủ ấn có 9 điểm chung (trong Unionpedia): Đát-đặc-la, Đại thừa, Ấn Độ, Chân ngôn, Kim cương chử, Mật tông, Nhật Bản, Phật giáo, Thành tựu pháp.
Đát-đặc-la
Đát-đặc-la (zh. 怛特羅, sa. tantra) là cách phiên âm Hán-Việt từ thuật ngữ tantra trong tiếng Phạn, có nghĩa là "tấm lưới dệt", "mối liên hệ", "sự nối tiếp", "liên tục thống nhất thể" và cũng thỉnh thoảng đồng nghĩa với thành tựu pháp.
Kim cương thừa và Đát-đặc-la · Thủ ấn và Đát-đặc-la ·
Đại thừa
Chạm trổ Bồ Tát Quan Âm tại Trung Quốc. Nhiều cánh tay của Bồ Tát tượng trưng cho khả năng cứu giúp chúng sinh vô tận. Phật giáo Bắc Tông (zh.北傳佛教) hay Đại thừa (大乘, sa. mahāyāna), dịch âm Hán-Việt là Ma-ha-diễn-na (摩訶衍那) hay Ma-ha-diễn (摩訶衍), tức là "cỗ xe lớn" hay còn gọi là Đại Thặng tức là "bánh xe lớn" là một trong hai trường phái lớn của đạo Phật - phái kia là Tiểu thừa hay Tiểu Thặng, nghĩa là "cỗ xe nhỏ" hay "bánh xe nhỏ" (sa. hīnayāna).
Kim cương thừa và Đại thừa · Thủ ấn và Đại thừa ·
Ấn Độ
n Độ (tiếng Hindi: भारत(Bhārata), India), tên gọi chính thức là Cộng hòa Ấn Độ, là một quốc gia tại Nam Á. Đây là quốc gia lớn thứ bảy về diện tích, và đông dân thứ nhì trên thế giới với trên 1,33 tỷ người.
Kim cương thừa và Ấn Độ · Thủ ấn và Ấn Độ ·
Chân ngôn
'''Úm ma ni bát ni hồng''', một Chân ngôn nổi tiếng, được khắc vào đá Chân ngôn (zh. zhēnyán 真言, sa. mantra, ja. shingon) hoặc Chân âm, phiên âm sang tiếng Hán là Mạn-đát-la (zh. 曼怛羅), các cách dịch ý khác là Chú (咒), Minh (明), Thần chú (神咒), Mật ngôn (密言), Mật ngữ (密語), Mật hiệu (密號), cũng được đọc thẳng âm tiếng Phạn là Man-tra, có nghĩa là "lời nói chân thật", là biểu hiện của chân như.
Chân ngôn và Kim cương thừa · Chân ngôn và Thủ ấn ·
Kim cương chử
Đức Kim Cương Tát Đỏa (''Vajrasattva'') cầm kim cương chử ở tay phải và kiền trùy ở tay trái Tràng hạt, Kiền trùy và Kim cương chử (nằm ngoài cùng) Kim cương chử trong bố cục của Mạn đà la Kim cương chử hay chùy kim cương (tiếng Phạn: वज्र - vajra) là một trong những biểu tượng quan trọng của Phật giáo và Ấn Độ giáo.
Kim cương chử và Kim cương thừa · Kim cương chử và Thủ ấn ·
Mật tông
Mandala Mật tông (zh. 密宗 mì-zōng) là từ gốc Hán dùng để gọi pháp môn bắt nguồn từ sự kết hợp giữa Ấn Độ giáo và Phật giáo Đại thừa, được hình thành vào khoảng thế kỷ 5,6 tại Ấn Đ. Mật tông lại chia thành hai phái: Chân ngôn thừa (Mantrayàna) và Kim cương thừa (Vajrayàna).
Kim cương thừa và Mật tông · Mật tông và Thủ ấn ·
Nhật Bản
Nhật Bản (日本 Nippon hoặc Nihon; tên chính thức hoặc Nihon-koku, "Nhật Bản Quốc") là một đảo quốc ở vùng Đông Á. Tọa lạc trên Thái Bình Dương, nước này nằm bên rìa phía đông của Biển Nhật Bản, Biển Hoa Đông, Trung Quốc, bán đảo Triều Tiên và vùng Viễn Đông Nga, trải dài từ Biển Okhotsk ở phía bắc xuống Biển Hoa Đông và đảo Đài Loan ở phía nam.
Kim cương thừa và Nhật Bản · Nhật Bản và Thủ ấn ·
Phật giáo
Bánh xe Pháp Dharmacakra, biểu tượng của Phật giáo, tượng trưng cho giáo pháp, gồm Tứ diệu đế, Bát chính đạo, Trung đạo Phật giáo (chữ Hán: 佛教) là một loại tôn giáo bao gồm một loạt các truyền thống, tín ngưỡng và phương pháp tu tập dựa trên lời dạy của một nhân vật lịch sử là Tất-đạt-đa Cồ-đàm (悉達多瞿曇).
Kim cương thừa và Phật giáo · Phật giáo và Thủ ấn ·
Thành tựu pháp
Thành tựu pháp (zh. 成就法, sa. sādhana hoặc tantra) là từ dịch nghĩa từ thuật ngữ Phạn sādhana, tantra.
Kim cương thừa và Thành tựu pháp · Thành tựu pháp và Thủ ấn ·
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Kim cương thừa và Thủ ấn
- Những gì họ có trong Kim cương thừa và Thủ ấn chung
- Những điểm tương đồng giữa Kim cương thừa và Thủ ấn
So sánh giữa Kim cương thừa và Thủ ấn
Kim cương thừa có 28 mối quan hệ, trong khi Thủ ấn có 29. Khi họ có chung 9, chỉ số Jaccard là 15.79% = 9 / (28 + 29).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Kim cương thừa và Thủ ấn. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: