Những điểm tương đồng giữa Khủng long và Kỷ Creta
Khủng long và Kỷ Creta có 24 điểm chung (trong Unionpedia): Ankylosaurus, Á điểu, Bỉ, Bộ Rùa, Canxi cacbonat, Cá sấu, Chim, Iridi, Kỷ Jura, Kỷ Trias, Khủng long, Khủng long đuôi rỗng, Khủng long bạo chúa, Lớp Thú, Madagascar, Pangaea, Phân đại Đệ Tam, Phân lớp Cúc đá, Sự kiện tuyệt chủng, Sự kiện tuyệt chủng kỷ Creta-Paleogen, Thằn lằn đầu rắn, Thằn lằn cá, Triceratops, Tuyệt chủng.
Ankylosaurus
Ankylosaurus (hoặc, (có nghĩa là "thằn lằn hợp nhất") là một chi giáp long đuôi chùy, gồm một loài, A. magniventris. Hóa thạch Ankylosaurus được tìm thấy trong thành hệ địa chất có niên đại cuối kỷ Phấn Trắng (khoảng từ 66,5-65,5 triệu năm trước đây ở miền tây Bắc Mỹ. Ankylosaurus là một trong những chi khủng long nổi tiếng nhất và đã xuất hiện trong văn hóa đại chúng từ lâu.
Ankylosaurus và Khủng long · Ankylosaurus và Kỷ Creta ·
Á điểu
Á điểu (Danh pháp khoa học: Enantiornithes) là một nhóm các loài chim tiền sử đã tồn và và tuyệt chủ ở kỷ Mesozoic, chúng được phân loại bao gồm 05 họ chim khác nhau ở thời kỳ tiền sử và được biết đến qua các hóa thạch khai quật được.
Á điểu và Khủng long · Á điểu và Kỷ Creta ·
Bỉ
Bỉ, tên chính thức là Vương quốc Bỉ, là một quốc gia có chủ quyền tại Tây Âu.
Bỉ và Khủng long · Bỉ và Kỷ Creta ·
Bộ Rùa
Bộ Rùa (danh pháp khoa học: Testudines) là những loài bò sát thuộc nhóm chỏm cây của siêu bộ Chelonia (hay Testudinata).
Bộ Rùa và Khủng long · Bộ Rùa và Kỷ Creta ·
Canxi cacbonat
Cacbonat canxi hay Canxi cacbonat là một hợp chất hóa học với công thức hóa học là CaCO3.
Canxi cacbonat và Khủng long · Canxi cacbonat và Kỷ Creta ·
Cá sấu
Cá sấu là các loài thuộc họ Crocodylidae (đôi khi được phân loại như là phân họ Crocodylinae).
Cá sấu và Khủng long · Cá sấu và Kỷ Creta ·
Chim
Chim (danh pháp khoa học: Aves) là tập hợp các loài động vật có xương sống, máu nóng, đi đứng bằng hai chân, có mỏ, đẻ trứng, có cánh, có lông vũ và biết bay (phần lớn).
Chim và Khủng long · Chim và Kỷ Creta ·
Iridi
Iridi là một nguyên tố hóa học với số nguyên tử 77 và ký hiệu là Ir.
Iridi và Khủng long · Iridi và Kỷ Creta ·
Kỷ Jura
Kỷ Jura là một kỷ trong niên đại địa chất kéo dài từ khoảng 200 triệu năm trước, khi kết thúc kỷ Tam điệp tới khoảng 146 triệu năm trước, khi bắt đầu kỷ Phấn trắng (Creta).
Khủng long và Kỷ Jura · Kỷ Creta và Kỷ Jura ·
Kỷ Trias
Sa thạch từ kỷ Tam Điệp. Kỷ Trias hay kỷ Tam Điệp là một kỷ địa chất kéo dài từ khoảng 200 đến 251 triệu năm trước.
Khủng long và Kỷ Trias · Kỷ Creta và Kỷ Trias ·
Khủng long
Khủng long là một nhóm động vật đa dạng thuộc nhánh Dinosauria.
Khủng long và Khủng long · Khủng long và Kỷ Creta ·
Khủng long đuôi rỗng
Coelurosauria (từ tiếng Hy Lạp, có nghĩa là "thằn lằn đuôi rỗng") là nhánh chứa tất cả các khủng long theropod có quan hệ họ hàng gần gũi với các loài chim hơn là với carnosaur.
Khủng long và Khủng long đuôi rỗng · Khủng long đuôi rỗng và Kỷ Creta ·
Khủng long bạo chúa
Tyrannosaurus (hay có nghĩa là thằn lằn bạo chúa, được lấy từ tiếng Hy Lạp "tyrannos" (τύραννος) nghĩa là "bạo chúa", và "sauros" (σαῦρος) nghĩa là "thằn lằn"), còn được gọi là Khủng long bạo chúa trong văn hóa đại chúng, là một chi khủng long theropoda sống vào cuối kỷ Phấn Trắng.
Khủng long và Khủng long bạo chúa · Khủng long bạo chúa và Kỷ Creta ·
Lớp Thú
Lớp Thú (danh pháp khoa học: Mammalia, còn được gọi là Động vật có vú hoặc Động vật hữu nhũ) là một nhánh động vật có màng ối nội nhiệt được phân biệt với chim bởi sự xuất hiện của lông mao, ba xương tai giữa, tuyến vú, và vỏ não mới (neocortex, một khu vực của não).
Khủng long và Lớp Thú · Kỷ Creta và Lớp Thú ·
Madagascar
Madagascar, tên chính thức là nước Cộng hòa Madagascar (phiên âm tiếng Việt: Ma-đa-ga-xca; Repoblikan'i Madagasikara; République de Madagascar) và trước đây gọi là nước Cộng hòa Malagasy, là một đảo quốc trên Ấn Độ Dương, ngoài khơi bờ biển đông nam bộ của đại lục châu Phi.
Khủng long và Madagascar · Kỷ Creta và Madagascar ·
Pangaea
Pangaea (từ tiếng Hy Lạp, có nghĩa là "toàn bộ đất đai") được Bách khoa Toàn thư Việt Nam gọi là Toàn Lục Địa, là siêu lục địa đã từng tồn tại trong đại Trung Sinh (Mesozoic) thuộc liên đại Hiển Sinh, trước khi quá trình trôi dạt lục địa tách nó ra thành các lục địa.
Khủng long và Pangaea · Kỷ Creta và Pangaea ·
Phân đại Đệ Tam
Kỷ Đệ Tam (Tertiary) đã từng là một đơn vị chính trong niên đại địa chất, kéo dài từ khi kết thúc kỷ Creta, vào khoảng 65 Ma (Ma: Mega annum, triệu năm) trước, tới khi bắt đầu kỷ Đệ Tứ, vào khoảng 1,8 Ma.
Khủng long và Phân đại Đệ Tam · Kỷ Creta và Phân đại Đệ Tam ·
Phân lớp Cúc đá
Cúc đá là tên gọi chỉ một nhóm các loài động vật không xương sống biển trong phân lớp Ammonoidea thuộc lớp chân đầu.
Khủng long và Phân lớp Cúc đá · Kỷ Creta và Phân lớp Cúc đá ·
Sự kiện tuyệt chủng
Sự kiện tuyệt chủng (hay còn được biết đến là tuyệt chủng hàng loạt, sự kiện cấp tuyệt chủng (extinction-level event, ELE), hay khủng hoảng sinh học) là sự suy giảm rõ rệt mức độ phong phú và đa dạng các loài sinh vật lớn (không phải vi sinh vật).
Khủng long và Sự kiện tuyệt chủng · Kỷ Creta và Sự kiện tuyệt chủng ·
Sự kiện tuyệt chủng kỷ Creta-Paleogen
Don Davis phác họa ảnh hưởng của thiên thạch bolide Badlands gần Drumheller, Alberta, tây Canada lộ ra ranh giới K-T do hoạt động xói mòn Đá Wyoming (US) với lớp sét kết nằm giữa chứa hàm lượng iridi cao gấp 1000 lần so với trong các lớp nằm trên và dưới. Hình được chụp tại bảo tàng lịch sử tự nhiên San Diego Sự kiện tuyệt chủng kỷ Creta-Paleogen (K–Pg) hay Sự kiện tuyệt chủng kỷ Creta-phân đại Đệ Tam (K–T) xảy ra cách đây khoảng 65,5 triệu năm (Ma) vào cuối thời kỳ Maastricht, là hiện tượng các loài động thực vật tuyệt chủng với quy mô lớn trong một khoảng thời gian địa chất ngắn. Sự kiện này còn liên quan đến ranh giới địa chất giữa kỷ Creta và kỷ Paleogen, đó là một dải trầm tích mỏng được tìm thấy ở nhiều nơi trên thế giới. Sự kiện này đánh dấu sự kết thúc của đại Trung Sinh và bắt đầu đại Tân Sinh. Các hóa thạch khủng long không thuộc lớp chim chỉ được tìm thấy bên dưới ranh giới k-T, điều này cho thấy rằng các khủng long khác chim đã tuyệt chủng trong sự kiện này. Một số lượng rất ít hóa thạch khủng long đã được tìm thấy bên trên ranh giới K-T, nhưng được giải thích là do quá trình tái lắng đọng các vật liệu này, nghĩa là các hóa thạch bị bóc mòn từ các vị trí nguyên thủy của chúng và sau đó được bảo tồn trong các lớp trầm tích được hình thành sau đó. Thương long, thằn lằn cổ rắn, thằn lằn có cánh, và một số loài thực vật và động vật không xương sống cũng tuyệt chủng. Nhánh động vật có vú đã tồn tại qua sự kiện này với một số ít bị tuyệt chủng, và phân tỏa tiến hóa từ các nhánh có mặt trong tầng Maastricht đã xuất hiện nhiều sau ranh giới này. Các tốc độ tuyệt chủng và phân nhánh thay đổi ở các nhánh sinh vật khác nhau. Các nhà khoa học giả thuyết rằng sự kiện tuyệt chủng K–T là do một hoặc nhiều thảm họa, như sự tác động mạnh mẽ của các thiên thạch (giống như hố Chicxulub), hoặc do sự gia tăng mức độ hoạt động của núi lửa. Một vài hố va chạm và hoạt động núi lửa mạnh mẽ đã được định tuổi tương ứng với thời gian xảy ra sự kiện tuyệt chủng. Các sự kiện địa chất như thế này có thể làm giảm lượng ánh sáng và mức độ quang hợp, dẫn đến sự phá hủy hệ sinh thái của Trái Đất trên quy mô lớn. Các nhà nghiên cứu khác thì tin tằng sự tuyệt chủng phát triển từ từ, là kết quả của sự biến đổi chậm hơn của mực nước biển hoặc khí hậu.
Khủng long và Sự kiện tuyệt chủng kỷ Creta-Paleogen · Kỷ Creta và Sự kiện tuyệt chủng kỷ Creta-Paleogen ·
Thằn lằn đầu rắn
Plesiosauria là một bộ các bò sát biển lớn, ăn thịt.
Khủng long và Thằn lằn đầu rắn · Kỷ Creta và Thằn lằn đầu rắn ·
Thằn lằn cá
Ichthyosauria (có nghĩa là "Thằn lằn cá" hay "Ngư long" trong tiếng Hy Lap - ιχθυς hay ichthys có nghĩa là "cá" và "σαυρος" hay "sauros" có nghĩa là "thằn lằn") là loài bò sát biển khổng lồ có hình thù giống như cá heo trong một ví dụ điển hình của tiến hóa hội tụ.
Khủng long và Thằn lằn cá · Kỷ Creta và Thằn lằn cá ·
Triceratops
Triceratops (tiếng Hy Lạp: "mặt ba sừng") hay được gọi thông tục là khủng long ba sừng hay tam giác long (từ tiếng Trung Quốc, giản thể: 三角龍, phồn thể: 三觭龍) là một chi khủng long ăn cỏ thuộc họ Ceratopsidae, sống vào thười kỳ cuối kỷ Phấn Trắng (từ 70–65 mya) ở Bắc Mỹ ngày nay.
Khủng long và Triceratops · Kỷ Creta và Triceratops ·
Tuyệt chủng
Trong sinh học và hệ sinh thái, tuyệt chủng là sự kết thúc tồn tại của một nhóm sinh vật theo đơn vị phân loại, thông thường là một loài.
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Khủng long và Kỷ Creta
- Những gì họ có trong Khủng long và Kỷ Creta chung
- Những điểm tương đồng giữa Khủng long và Kỷ Creta
So sánh giữa Khủng long và Kỷ Creta
Khủng long có 226 mối quan hệ, trong khi Kỷ Creta có 90. Khi họ có chung 24, chỉ số Jaccard là 7.59% = 24 / (226 + 90).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Khủng long và Kỷ Creta. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: