Những điểm tương đồng giữa Khăn vấn và Nam Kỳ
Khăn vấn và Nam Kỳ có 10 điểm chung (trong Unionpedia): An Nam, Đàng Trong, Bắc Kỳ, Minh Mạng, Nam Bộ Việt Nam, Nhà Nguyễn, Sông Gianh, Thành phố Hồ Chí Minh, Trịnh-Nguyễn phân tranh, Trung Kỳ.
An Nam
Quốc kỳ An Nam (1920-1945) An Nam (chữ Hán: 安南) là tên gọi cũ của Việt Nam, thông dụng trong giai đoạn 679 - 1945.
An Nam và Khăn vấn · An Nam và Nam Kỳ ·
Đàng Trong
Đàng Trong và Đàng Ngoài (1757) Đàng Trong (Sử liệu chữ Hán: 南河 Nam Hà), (Sử liệu Trung Quốc: 塘中 hay 廣南國 Quảng Nam quốc), (Sử liệu phương Tây: Cochinchina, Cochinchine, Cochin Chin, Caupchy, Canglan...) là tên gọi vùng lãnh thổ Đại Việt kiểm soát bởi Chúa Nguyễn, xác định từ phía Nam sông Gianh (tỉnh Quảng Bình) trở vào Nam.
Khăn vấn và Đàng Trong · Nam Kỳ và Đàng Trong ·
Bắc Kỳ
Nụ cười cô gái Bắc Kỳ, 1905. Bắc Kỳ (chữ Hán: 北圻) là địa danh do vua Minh Mạng ấn định vào năm 1834 để mô tả lãnh địa từ tỉnh Ninh Bình trở ra cực Bắc Đại Nam, thay cho địa danh Bắc Thành đã tỏ ra kém phù hợp.
Bắc Kỳ và Khăn vấn · Bắc Kỳ và Nam Kỳ ·
Minh Mạng
Minh Mạng (chữ Hán: 明命, 25 tháng 5 năm 1791 – 20 tháng 1 năm 1841) hay Minh Mệnh, là vị hoàng đế thứ hai của vương triều Nguyễn nước Đại Nam.
Khăn vấn và Minh Mạng · Minh Mạng và Nam Kỳ ·
Nam Bộ Việt Nam
Sông nước vùng Bà Rịa-Vũng Tàu Các tỉnh Nam Bộ trên bản đồ Việt Nam. Màu xanh dương đậm được xem là lãnh thổ chính thức của Nam Bộ. Màu xanh dương nhạt đôi khi được xem là thuộc về lãnh thổ Nam Bộ. Nam Bộ là khu vực phía cực nam của Việt Nam và chính là Nam Kỳ từ khi Việt Nam giành được độc lập vào năm 1945.
Khăn vấn và Nam Bộ Việt Nam · Nam Bộ Việt Nam và Nam Kỳ ·
Nhà Nguyễn
Nhà Nguyễn (Chữ Nôm: 家阮, Chữ Hán: 阮朝; Hán Việt: Nguyễn triều) là triều đại quân chủ cuối cùng trong lịch sử Việt Nam, năm 1802 đến năm 1804 sử dụng quốc hiệu Nam Việt (Gia Long khi triều cống nhà Thanh tự xưng "Nam Việt Quốc trưởng"), năm 1804 đến năm 1820 sử dụng quốc hiệu Việt Nam, từ năm 1820 đến năm 1839, vua Minh Mạng Nguyễn Phúc Đảm đổi quốc hiệu là Đại Nam.
Khăn vấn và Nhà Nguyễn · Nam Kỳ và Nhà Nguyễn ·
Sông Gianh
Sông Gianh là một con sông chảy trên địa phận tỉnh Quảng Bình, bắt nguồn từ khu vực ven núi Cô Pi cao 2.017 m thuộc dãy Trường Sơn, chảy qua địa phận các huyện Minh Hóa, Tuyên Hoá, Quảng Trạch, Bố Trạch để đổ ra biển Đông ở Cửa Gianh.
Khăn vấn và Sông Gianh · Nam Kỳ và Sông Gianh ·
Thành phố Hồ Chí Minh
Thành phố Hồ Chí Minh (vẫn còn phổ biến với tên gọi cũ là Sài Gòn) là thành phố lớn nhất Việt Nam về dân số và kinh tế, đứng thứ hai về diện tích, đồng thời cũng là một trong những trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa và giáo dục quan trọng nhất của Việt Nam.
Khăn vấn và Thành phố Hồ Chí Minh · Nam Kỳ và Thành phố Hồ Chí Minh ·
Trịnh-Nguyễn phân tranh
Trịnh-Nguyễn phân tranh là thời kỳ phân chia giữa chế độ "vua Lê chúa Trịnh" ở phía Bắc sông Gianh (sử gọi là Đàng Ngoài) và chúa Nguyễn cai trị ở miền Nam (Đàng Trong), mở đầu khi Trịnh Tráng đem quân đánh Nguyễn Phúc Nguyên năm 1627 và kết thúc vào cuối thế kỷ 18 khi nhà Tây Sơn đánh đổ cả chúa Nguyễn lẫn chúa Trịnh.
Khăn vấn và Trịnh-Nguyễn phân tranh · Nam Kỳ và Trịnh-Nguyễn phân tranh ·
Trung Kỳ
Trung Kỳ (chữ Hán: 中圻) là tên gọi do vua Minh Mạng đặt ra cho phần giữa của Việt Nam năm 1834.
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Khăn vấn và Nam Kỳ
- Những gì họ có trong Khăn vấn và Nam Kỳ chung
- Những điểm tương đồng giữa Khăn vấn và Nam Kỳ
So sánh giữa Khăn vấn và Nam Kỳ
Khăn vấn có 71 mối quan hệ, trong khi Nam Kỳ có 127. Khi họ có chung 10, chỉ số Jaccard là 5.05% = 10 / (71 + 127).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Khăn vấn và Nam Kỳ. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: