Chúng tôi đang làm việc để khôi phục ứng dụng Unionpedia trên Google Play Store
🌟Chúng tôi đã đơn giản hóa thiết kế của mình để điều hướng tốt hơn!
Instagram Facebook X LinkedIn

Hồ thái hậu (Bắc Ngụy) và Nam-Bắc triều (Trung Quốc)

Phím tắt: Sự khác biệt, Điểm tương đồng, Jaccard Similarity Hệ số, Tài liệu tham khảo.

Sự khác biệt giữa Hồ thái hậu (Bắc Ngụy) và Nam-Bắc triều (Trung Quốc)

Hồ thái hậu (Bắc Ngụy) vs. Nam-Bắc triều (Trung Quốc)

Hồ thái hậu (chữ Hán: 胡太后, ? - 17 tháng 5, năm 528), còn thường gọi là Linh thái hậu (靈太后), một phi tần và hoàng thái hậu nhiếp chính dưới triều đại Bắc Ngụy trong lịch sử Trung Quốc. Nam Bắc triều (420-589Bắc triều bắt đầu vào năm 439 khi Bắc Ngụy diệt Bắc Lương, thống nhất Bắc Trung Quốc; Nam triều bắt đầu vào năm 420 khi Lưu Tống kiến lập, lưỡng triều Nam Bắc kết thúc vào năm 589 khi Tùy diệt Trần.鄒紀萬 (1992年): 《中國通史 魏晉南北朝史》第一章〈魏晉南北朝的政治變遷〉,第70頁.) là một giai đoạn trong lịch sử Trung Quốc, bắt đầu từ năm 420 khi Lưu Dụ soán Đông Tấn mà lập nên Lưu Tống, kéo dài đến năm 589 khi Tùy diệt Trần.

Những điểm tương đồng giữa Hồ thái hậu (Bắc Ngụy) và Nam-Bắc triều (Trung Quốc)

Hồ thái hậu (Bắc Ngụy) và Nam-Bắc triều (Trung Quốc) có 25 điểm chung (trong Unionpedia): An Huy, Bắc Ngụy, Bắc Ngụy Hiếu Minh Đế, Bắc Ngụy Hiếu Trang Đế, Bắc Ngụy Hiếu Văn Đế, Bắc Ngụy Tuyên Vũ Đế, Cao Hoan, Cát Vinh, Hoàng Hà, Lạc Dương, Lịch sử Trung Quốc, Lương Vũ Đế, Mặc Kỳ Sửu Nô, Nam Tề, Nam Tề Minh Đế, Ngụy thư, Nguyên Chiêu, Nhĩ Chu Vinh, Sơn Đông, Thảm sát Hà Âm, Thứ sử, Thiểm Tây, Tiên Vu Tu Lễ, Tiêu Bảo Quyển, Trường An.

An Huy

An Huy (IPA:ánxwéi) là một tỉnh của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.

An Huy và Hồ thái hậu (Bắc Ngụy) · An Huy và Nam-Bắc triều (Trung Quốc) · Xem thêm »

Bắc Ngụy

Nhà Bắc Ngụy (tiếng Trung: 北魏朝, bính âm: běi wèi cháo, 386-534), còn gọi là Thác Bạt Ngụy (拓拔魏), Hậu Ngụy (後魏) hay Nguyên Ngụy (元魏), là một triều đại thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. Sự kiện đáng chú ý nhất của triều đại này là việc thống nhất miền bắc Trung Quốc năm 439. Nhà nước này cũng tham gia mạnh mẽ vào việc tài trợ cho nghệ thuật Phật giáo nên nhiều đồ tạo tác cổ và tác phẩm nghệ thuật từ thời kỳ này còn được bảo tồn. Năm 494, triều đại này di chuyển kinh đô từ Bình Thành (nay là Đại Đồng, tỉnh Sơn Tây) về Lạc Dương và bắt đầu cho xây dựng hang đá Long Môn. Trên 30.000 tượng Phật từ thời kỳ của triều đại này còn được tìm thấy trong hang. Người ta cho rằng triều đại này bắt nguồn từ bộ Thác Bạt của tộc Tiên Ti. Dưới ảnh hưởng của Phùng thái hậu và Ngụy Hiếu Văn Đế, Bắc Ngụy đẩy mạnh Hán hóa, thậm chí đổi họ hoàng tộc từ Thát Bạt sang Nguyên. Việc áp đặt Hán hóa gây mâu thuẫn sâu sắc giữa giới quý tộc Bắc Ngụy tại Lạc Dương và người Tiên Ti ở 6 quân trấn (lục trấn) phương bắc - là 6 tiền đồn lập lên nhằm phòng thủ người Nhuyễn Nhuyên (còn gọi Nhu Nhiên) - dẫn đến việc nổi loạn của người lục trấn, làm suy sụp hệ thống lưới cai trị từ Lạc Dương. Sau một thời gian xung đột, Bắc Ngụy bị phân chia thành Đông Ngụy và Tây Ngụy.

Bắc Ngụy và Hồ thái hậu (Bắc Ngụy) · Bắc Ngụy và Nam-Bắc triều (Trung Quốc) · Xem thêm »

Bắc Ngụy Hiếu Minh Đế

Bắc Ngụy Hiếu Minh Đế (chữ Hán: 北魏孝明帝; 510 – 31/3/528) tên húy là Nguyên Hủ, là hoàng đế thứ chín của triều đại Bắc Ngụy trong lịch sử Trung Quốc.

Bắc Ngụy Hiếu Minh Đế và Hồ thái hậu (Bắc Ngụy) · Bắc Ngụy Hiếu Minh Đế và Nam-Bắc triều (Trung Quốc) · Xem thêm »

Bắc Ngụy Hiếu Trang Đế

Bắc Ngụy Hiếu Trang Đế (chữ Hán: 北魏孝莊帝; 507–531), tên húy là Nguyên Tử Du, là hoàng đế thứ 11 triều đại Bắc Ngụy trong lịch sử Trung Quốc.

Bắc Ngụy Hiếu Trang Đế và Hồ thái hậu (Bắc Ngụy) · Bắc Ngụy Hiếu Trang Đế và Nam-Bắc triều (Trung Quốc) · Xem thêm »

Bắc Ngụy Hiếu Văn Đế

Bắc Ngụy Hiếu Văn Đế (chữ Hán: 北魏孝文帝; 13 tháng 10 năm 467 – 26 tháng 4 năm 499), tên húy lúc sinh là Thác Bạt Hoành (拓拔宏), sau đổi thành Nguyên Hoành (元宏), là hoàng đế thứ bảy của triều đại Bắc Ngụy trong lịch sử Trung Quốc.

Bắc Ngụy Hiếu Văn Đế và Hồ thái hậu (Bắc Ngụy) · Bắc Ngụy Hiếu Văn Đế và Nam-Bắc triều (Trung Quốc) · Xem thêm »

Bắc Ngụy Tuyên Vũ Đế

Bắc Ngụy Tuyên Vũ Đế (chữ Hán: 北魏宣武帝; 483 – 13/1 ÂL (12/2 DL) 515), tên húy lúc sinh là Thác Bạt Khác (拓拔恪), sau đổi thành Nguyên Khác (元恪) là hoàng đế thứ tám của triều đại Bắc Ngụy trong lịch sử Trung Quốc.

Bắc Ngụy Tuyên Vũ Đế và Hồ thái hậu (Bắc Ngụy) · Bắc Ngụy Tuyên Vũ Đế và Nam-Bắc triều (Trung Quốc) · Xem thêm »

Cao Hoan

Cao Hoan (chữ Hán: 高歡; 496 - 547) là một quân phiệt thời Nam-Bắc triều (Trung Quốc).

Cao Hoan và Hồ thái hậu (Bắc Ngụy) · Cao Hoan và Nam-Bắc triều (Trung Quốc) · Xem thêm »

Cát Vinh

Cát Vinh (? – 528) thủ lĩnh khởi nghĩa nông dân Hà Bắc, là lực lượng lớn mạnh nhất trong phong trào Lục Trấn khởi nghĩa phản kháng nhà Bắc Ngụy.

Cát Vinh và Hồ thái hậu (Bắc Ngụy) · Cát Vinh và Nam-Bắc triều (Trung Quốc) · Xem thêm »

Hoàng Hà

Tượng mẫu Hoàng Hà tại Lan Châu Hoàng Hà (tiếng Hán: 黃河; pinyin: Huáng Hé; Wade-Giles: Hwang-ho, nghĩa là "sông màu vàng"), là con sông dài thứ 3 châu Á xếp sau sông Trường Giang (Dương Tử) và sông Yenisei, với chiều dài 5.464 km sông Hoàng Hà xếp thứ 6 thế giới về chiều dài.

Hoàng Hà và Hồ thái hậu (Bắc Ngụy) · Hoàng Hà và Nam-Bắc triều (Trung Quốc) · Xem thêm »

Lạc Dương

Lạc Dương có thể là.

Hồ thái hậu (Bắc Ngụy) và Lạc Dương · Lạc Dương và Nam-Bắc triều (Trung Quốc) · Xem thêm »

Lịch sử Trung Quốc

Nền văn minh Trung Quốc bắt nguồn tại các khu vực thung lũng dọc theo Hoàng Hà và Trường Giang trong Thời đại đồ đá mới, nhưng cái nôi của nền văn minh Trung Quốc được cho là tại Hoàng Hà.

Hồ thái hậu (Bắc Ngụy) và Lịch sử Trung Quốc · Lịch sử Trung Quốc và Nam-Bắc triều (Trung Quốc) · Xem thêm »

Lương Vũ Đế

Lương Vũ Đế (chữ Hán: 梁武帝; 464 – 549), tên húy là Tiêu Diễn (蕭衍), tự là Thúc Đạt (叔達), tên khi còn nhỏ Luyện Nhi (練兒), là vị Hoàng đế khai quốc của triều Lương thời Nam-Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc.

Hồ thái hậu (Bắc Ngụy) và Lương Vũ Đế · Lương Vũ Đế và Nam-Bắc triều (Trung Quốc) · Xem thêm »

Mặc Kỳ Sửu Nô

Mặc Kỳ Sửu Nô hay Mặc Kỳ Xú Nô (? – 530) thủ lĩnh nghĩa quân cuối cùng ở khu vực Quan Lũng trong giai đoạn sau của phong trào Lục Trấn khởi nghĩa phản kháng nhà Bắc Ngụy.

Hồ thái hậu (Bắc Ngụy) và Mặc Kỳ Sửu Nô · Mặc Kỳ Sửu Nô và Nam-Bắc triều (Trung Quốc) · Xem thêm »

Nam Tề

Nam triều Tề (479-502) là triều đại thứ hai của các Nam triều ở Trung Quốc, sau nhà Tống (420-479) và trước nhà Lương (502-557), thuộc về thời kỳ mà các nhà sử học Trung Quốc gọi là thời kỳ Nam Bắc triều (420-589).

Hồ thái hậu (Bắc Ngụy) và Nam Tề · Nam Tề và Nam-Bắc triều (Trung Quốc) · Xem thêm »

Nam Tề Minh Đế

Nam Tề Minh Đế (chữ Hán: 南齊明帝; 452–498), tên húy là Tiêu Loan, tên tự Cảnh Tê (景栖), biệt danh Huyền Độ (玄度), là vị vua thứ 5 của triều Nam Tề trong lịch sử Trung Quốc.

Hồ thái hậu (Bắc Ngụy) và Nam Tề Minh Đế · Nam Tề Minh Đế và Nam-Bắc triều (Trung Quốc) · Xem thêm »

Ngụy thư

Ngụy thư (chữ Hán giản thể: 魏书; phồn thể: 魏書) là một sách lịch sử theo thể kỷ truyện trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (Nhị thập tứ sử) do Ngụy Thâu, người Bắc Tề viết và biên soạn vào năm Thiên Bảo thứ 5 (năm 554), đến năm Thiên Bảo thứ 10 (năm 559) thì hoàn thành.

Hồ thái hậu (Bắc Ngụy) và Ngụy thư · Nam-Bắc triều (Trung Quốc) và Ngụy thư · Xem thêm »

Nguyên Chiêu

Nguyên Chiêu (526 – 17 tháng 5, 528), trong sử sách cũng gọi là Ấu Chúa (幼主), là vị hoàng đế thứ mười, trị vì ngắn ngủi của triều đại Bắc Ngụy trong lịch sử Trung Quốc.

Hồ thái hậu (Bắc Ngụy) và Nguyên Chiêu · Nam-Bắc triều (Trung Quốc) và Nguyên Chiêu · Xem thêm »

Nhĩ Chu Vinh

Nhĩ Chu Vinh (493 -530), tên tự là Thiên Bảo (天寶), người Bắc Tú Dung, là tướng lĩnh, quyền thần nhà Bắc Ngụy thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc.

Hồ thái hậu (Bắc Ngụy) và Nhĩ Chu Vinh · Nam-Bắc triều (Trung Quốc) và Nhĩ Chu Vinh · Xem thêm »

Sơn Đông

Sơn Đông là một tỉnh ven biển phía đông Trung Quốc.

Hồ thái hậu (Bắc Ngụy) và Sơn Đông · Nam-Bắc triều (Trung Quốc) và Sơn Đông · Xem thêm »

Thảm sát Hà Âm

Thảm sát Hà Âm là một sự kiện chính trị triều Bắc Ngụy diễn ra trong năm 528.

Hồ thái hậu (Bắc Ngụy) và Thảm sát Hà Âm · Nam-Bắc triều (Trung Quốc) và Thảm sát Hà Âm · Xem thêm »

Thứ sử

Thứ sử (chữ Hán: 刺史, còn được phiên âm là thích sử) là một chức quan trong thời kỳ cổ đại của lịch sử Trung Quốc và lịch sử Việt Nam, đứng đầu đơn vị giám sát, sau là đơn vị hành chính "châu".

Hồ thái hậu (Bắc Ngụy) và Thứ sử · Nam-Bắc triều (Trung Quốc) và Thứ sử · Xem thêm »

Thiểm Tây

Thiểm Tây là một tỉnh của Trung Quốc, về mặt chính thức được phân thuộc vùng Tây Bắc.

Hồ thái hậu (Bắc Ngụy) và Thiểm Tây · Nam-Bắc triều (Trung Quốc) và Thiểm Tây · Xem thêm »

Tiên Vu Tu Lễ

Tiên Vu Tu Lễ (? - 526), dân tộc Đinh Linh, một trong những thủ lĩnh nghĩa quân ở Hà Bắc trong giai đoạn sau của phong trào Lục Trấn khởi nghĩa phản kháng nhà Bắc Ngụy.

Hồ thái hậu (Bắc Ngụy) và Tiên Vu Tu Lễ · Nam-Bắc triều (Trung Quốc) và Tiên Vu Tu Lễ · Xem thêm »

Tiêu Bảo Quyển

Tiêu Bảo Quyển (483–501), tên lúc mới sinh là Tiêu Minh Hiền (蕭明賢), thường được biết đến với tước hiệu sau khi bị phế là Đông Hôn hầu (東昏侯), tên tự Trí Tàng (智藏), là vị vua thứ 6 của triều Nam Tề trong lịch sử Trung Quốc.

Hồ thái hậu (Bắc Ngụy) và Tiêu Bảo Quyển · Nam-Bắc triều (Trung Quốc) và Tiêu Bảo Quyển · Xem thêm »

Trường An

''Khuyết'' dọc theo tường thành Trường Anh thời nhà Đường, mô tả trên tường trong lăng mộ của Lý Trọng Nhuận (682–701) tại Can lăng Trường An là kinh đô của 13 triều đại trong lịch sử Trung Quốc.

Hồ thái hậu (Bắc Ngụy) và Trường An · Nam-Bắc triều (Trung Quốc) và Trường An · Xem thêm »

Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau

So sánh giữa Hồ thái hậu (Bắc Ngụy) và Nam-Bắc triều (Trung Quốc)

Hồ thái hậu (Bắc Ngụy) có 60 mối quan hệ, trong khi Nam-Bắc triều (Trung Quốc) có 346. Khi họ có chung 25, chỉ số Jaccard là 6.16% = 25 / (60 + 346).

Tài liệu tham khảo

Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Hồ thái hậu (Bắc Ngụy) và Nam-Bắc triều (Trung Quốc). Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: