Những điểm tương đồng giữa Hầu Uyên và Lưu Linh Trợ
Hầu Uyên và Lưu Linh Trợ có 8 điểm chung (trong Unionpedia): Bắc Ngụy, Bắc Ngụy Hiếu Trang Đế, Bắc Ngụy Hiếu Vũ Đế, Bắc sử, Hàn Lâu, Ngụy thư, Nhĩ Chu Vinh, Trận Hàn Lăng.
Bắc Ngụy
Nhà Bắc Ngụy (tiếng Trung: 北魏朝, bính âm: běi wèi cháo, 386-534), còn gọi là Thác Bạt Ngụy (拓拔魏), Hậu Ngụy (後魏) hay Nguyên Ngụy (元魏), là một triều đại thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. Sự kiện đáng chú ý nhất của triều đại này là việc thống nhất miền bắc Trung Quốc năm 439. Nhà nước này cũng tham gia mạnh mẽ vào việc tài trợ cho nghệ thuật Phật giáo nên nhiều đồ tạo tác cổ và tác phẩm nghệ thuật từ thời kỳ này còn được bảo tồn. Năm 494, triều đại này di chuyển kinh đô từ Bình Thành (nay là Đại Đồng, tỉnh Sơn Tây) về Lạc Dương và bắt đầu cho xây dựng hang đá Long Môn. Trên 30.000 tượng Phật từ thời kỳ của triều đại này còn được tìm thấy trong hang. Người ta cho rằng triều đại này bắt nguồn từ bộ Thác Bạt của tộc Tiên Ti. Dưới ảnh hưởng của Phùng thái hậu và Ngụy Hiếu Văn Đế, Bắc Ngụy đẩy mạnh Hán hóa, thậm chí đổi họ hoàng tộc từ Thát Bạt sang Nguyên. Việc áp đặt Hán hóa gây mâu thuẫn sâu sắc giữa giới quý tộc Bắc Ngụy tại Lạc Dương và người Tiên Ti ở 6 quân trấn (lục trấn) phương bắc - là 6 tiền đồn lập lên nhằm phòng thủ người Nhuyễn Nhuyên (còn gọi Nhu Nhiên) - dẫn đến việc nổi loạn của người lục trấn, làm suy sụp hệ thống lưới cai trị từ Lạc Dương. Sau một thời gian xung đột, Bắc Ngụy bị phân chia thành Đông Ngụy và Tây Ngụy.
Bắc Ngụy và Hầu Uyên · Bắc Ngụy và Lưu Linh Trợ ·
Bắc Ngụy Hiếu Trang Đế
Bắc Ngụy Hiếu Trang Đế (chữ Hán: 北魏孝莊帝; 507–531), tên húy là Nguyên Tử Du, là hoàng đế thứ 11 triều đại Bắc Ngụy trong lịch sử Trung Quốc.
Bắc Ngụy Hiếu Trang Đế và Hầu Uyên · Bắc Ngụy Hiếu Trang Đế và Lưu Linh Trợ ·
Bắc Ngụy Hiếu Vũ Đế
Bắc Ngụy Hiếu Vũ Đế (chữ Hán: 北魏孝武帝; 510 – 3 tháng 2, 535), tên húy là Nguyên Tu (元脩 hay 元修), tên tự Hiếu Tắc (孝則), vào một số thời điểm được gọi là Xuất Đế (出帝, "hoàng đế bỏ trốn"), là vị hoàng đế cuối cùng của triều đại Bắc Ngụy thời Nam-Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc.
Bắc Ngụy Hiếu Vũ Đế và Hầu Uyên · Bắc Ngụy Hiếu Vũ Đế và Lưu Linh Trợ ·
Bắc sử
Bắc sử (北史) là một quyển sách trong Nhị thập tứ sử do Lý Đại Sư viết từ năm 386 tới 618.
Bắc sử và Hầu Uyên · Bắc sử và Lưu Linh Trợ ·
Hàn Lâu
Hàn Lâu (? - 529), thủ lĩnh nghĩa quân cuối cùng ở Hà Bắc trong giai đoạn sau của phong trào Lục Trấn khởi nghĩa phản kháng nhà Bắc Ngụy.
Hàn Lâu và Hầu Uyên · Hàn Lâu và Lưu Linh Trợ ·
Ngụy thư
Ngụy thư (chữ Hán giản thể: 魏书; phồn thể: 魏書) là một sách lịch sử theo thể kỷ truyện trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (Nhị thập tứ sử) do Ngụy Thâu, người Bắc Tề viết và biên soạn vào năm Thiên Bảo thứ 5 (năm 554), đến năm Thiên Bảo thứ 10 (năm 559) thì hoàn thành.
Hầu Uyên và Ngụy thư · Lưu Linh Trợ và Ngụy thư ·
Nhĩ Chu Vinh
Nhĩ Chu Vinh (493 -530), tên tự là Thiên Bảo (天寶), người Bắc Tú Dung, là tướng lĩnh, quyền thần nhà Bắc Ngụy thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc.
Hầu Uyên và Nhĩ Chu Vinh · Lưu Linh Trợ và Nhĩ Chu Vinh ·
Trận Hàn Lăng
Trận Hàn Lăng (chữ Hán: 韩陵之战, Hàn Lăng chi chiến) là trận đánh diễn ra vào thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc.
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Hầu Uyên và Lưu Linh Trợ
- Những gì họ có trong Hầu Uyên và Lưu Linh Trợ chung
- Những điểm tương đồng giữa Hầu Uyên và Lưu Linh Trợ
So sánh giữa Hầu Uyên và Lưu Linh Trợ
Hầu Uyên có 20 mối quan hệ, trong khi Lưu Linh Trợ có 17. Khi họ có chung 8, chỉ số Jaccard là 21.62% = 8 / (20 + 17).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Hầu Uyên và Lưu Linh Trợ. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: