Hải Đồng Thi Trục Hầu Đê thiền vu và Thiền vu
Phím tắt: Sự khác biệt, Điểm tương đồng, Jaccard Similarity Hệ số, Tài liệu tham khảo.
Sự khác biệt giữa Hải Đồng Thi Trục Hầu Đê thiền vu và Thiền vu
Hải Đồng Thi Trục Hầu Đê thiền vu vs. Thiền vu
Hải Đồng Thi Trục Hầu Dê thiền vu (thuộc Luyên Đê thị, danh là "Quát", là con trai của Hải Lạc Thi Trục Đê thiền vu của Nam Hung Nô. Vào năm Vĩnh Bình thứ 2 (59) thời Đông Hán, Y Phạt Vu Lự thiền vu mất, Quát nối ngôi trở thành Hải Đồng Thi Trục Đầu Đê thiền vu. Năm 62, 67 nghìn kị binh Bắc Hung Nô xâm nhập Ngũ Nguyên quận, Hải Đồng Thi Trục Hầu Đê thiền vi đã đẩy lui quân địch. Năm 63, Hải Đồng Thi Trục Hầu Đê thiền vu mất. Thiền vu,, Tiếng Hán hiện đại: (bính âm): chányú, (Wade-Giles): ch'an-yü, tiếng Hán trung đại: (quảng vận) hay, tiếng Hung Nô: sanok / tsanak, tước hiệu đầy đủ:, Hán Việt: Sanh lê Cô đồ Thiền vu, theo Hán thư nghĩa là thiên, tử, quảng đại chi mạo dã), là tước hiệu của các lãnh đạo tối cao của dân du mục ở Trung Á trong 8 thế kỷ, bắt đầu từ thời kỳ nhà Chu (1045–256 TCN) và thay thế nó sau đó là tước hiệu "khả hãn"" được người Nhu Nhiên sử dụng vào năm 402 SCN. Tước hiệu này được thị tộc Luyên Đê của người Hung Nô sử dụng dưới thời nhà Tần (221-206 TCN) và nhà Hán (206 TCN–220 SCN). Lý do thiền vu ('Chanyu') được cho là thích hợp hơn là trong quảng vận, một từ điển được biên soạn từ năm 601 SCN, và hoàn thành dưới thời nhà Tống từ 1007 đến 1011. Từ điển đưa ra ba cách đọc cho Hán tự đầu tiên của tước hiệu: dan, chan, và shan. Âm "chan" được định nghĩa rõ ràng là dùng trong tước hiệu Thiền vu (Chanyu) của Hung Nô. Âm shan sử dụng cho địa danh hay họ; âm shan nghĩa là 'bao la' hay 'bấu trời.' Một vài học giả Mông Cổ nghĩ rằng tước hiệu "Chengli Gutu Chanyu" tương đương với cụm từ Mông Cổ "Tengriin Huhudu Chino" nghĩa là "Sói con của Trời". "Chino", cũng viết là "Chono", nghĩa là sói trong tiếng Mông Cổ và dường như hợp lý khi cho rằng Thiền vu (Chanyu) là hiện thân của linh hồn của vật tổ sói. Việc sử dụng bất kính tên thánh "Chino" từng và hiện vẫn là điều cấm kị với người Mông Cổ và khi muốn nói đến sói họ dùng từ thay thế là "Tengriin Nogai" (Con chó của trời) và "Kheeriin Bookhoi" (Bookhoi thảo nguyên). Cũng có sự tương đồng kì lạ giữa Mặc Đốn thiền vu và tên của tổ tiên đầu tiên được biết đến của Thành Cát Tư Hãn là "Borte Chino" (Sói xám). Thành Cát Tư Hãn nói về thời kỳ của Mặc Đốn thiền vu là "thời kỳ xa xôi của thiền vu của chúng tôi" trong lá thư gửi Khâu Xứ Cơ. Theo nghĩa đen, cụm từ đầy đủ của tước hiệu thiề vu nghĩa là "con trai của thiên đường vô tận", rõ ràng gợi nên ý nghĩa của một người cai trị, cũng như người Hán gọi hoàng đế là "thiên tử". "Chengli" có liên quan tới Tengri, vị thần tối cao của các bộ lạc thảo nguyên. Hệ thống kế vị giữa các thiền vu được Joseph Fletcher gọi là huyết thống tanistry, theo dó người nam giới gần nhất sẽ kế thừa chức vị thiền vu từ người tiền vị. Trong lịch sử từng có 60 thiền vu.
Những điểm tương đồng giữa Hải Đồng Thi Trục Hầu Đê thiền vu và Thiền vu
Hải Đồng Thi Trục Hầu Đê thiền vu và Thiền vu có 4 điểm chung (trong Unionpedia): Hải Lạc Thi Trục Đê thiền vu, Khâu Trừ Xa Lâm Đê thiền vu, Nam Hung Nô, Y Phạt Vu Lự Đê thiền vu.
Hải Lạc Thi Trục Đê thiền vu (Hô Hàn Tà thiền vu (呼韓邪單于),?-55), tên là Bỉ là con trai của Ô Châu Lưu Nhược Đê thiền vu của Hung Nô, ban đầu là Nhật Trục Vương, được lĩnh tám bộ ở nam biên Hung Nô và dân Ô Hoàn.
Hải Lạc Thi Trục Đê thiền vu và Hải Đồng Thi Trục Hầu Đê thiền vu · Hải Lạc Thi Trục Đê thiền vu và Thiền vu · Xem thêm »
Khâu Trừ Xa Lâm Đê thiền vu (?-63), thuộc Luyên Đê thị, danh là "Tô", là con trai của Khâu Phù Vưu Đê thiền vu của Nam Hung Nô.
Hải Đồng Thi Trục Hầu Đê thiền vu và Khâu Trừ Xa Lâm Đê thiền vu · Khâu Trừ Xa Lâm Đê thiền vu và Thiền vu · Xem thêm »
Nam Hung Nô (南匈奴, 48-216) là chính quyền do quý tộc Hung Nô là Nhật Trục Vương Bỉ lập nên.
Hải Đồng Thi Trục Hầu Đê thiền vu và Nam Hung Nô · Nam Hung Nô và Thiền vu · Xem thêm »
Y Phạt Vu Lự Đê thiền vu (?-59), thuộc Luyên Đê thị, danh là "Hãn", là con trai của Ô Châu Lưu Nhược Đê thiền vu của Hung Nô.
Hải Đồng Thi Trục Hầu Đê thiền vu và Y Phạt Vu Lự Đê thiền vu · Thiền vu và Y Phạt Vu Lự Đê thiền vu · Xem thêm »
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Hải Đồng Thi Trục Hầu Đê thiền vu và Thiền vu
- Những gì họ có trong Hải Đồng Thi Trục Hầu Đê thiền vu và Thiền vu chung
- Những điểm tương đồng giữa Hải Đồng Thi Trục Hầu Đê thiền vu và Thiền vu
So sánh giữa Hải Đồng Thi Trục Hầu Đê thiền vu và Thiền vu
Hải Đồng Thi Trục Hầu Đê thiền vu có 7 mối quan hệ, trong khi Thiền vu có 47. Khi họ có chung 4, chỉ số Jaccard là 7.41% = 4 / (7 + 47).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Hải Đồng Thi Trục Hầu Đê thiền vu và Thiền vu. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: