Những điểm tương đồng giữa Hạ Bạt Nhạc và Nam-Bắc triều (Trung Quốc)
Hạ Bạt Nhạc và Nam-Bắc triều (Trung Quốc) có 15 điểm chung (trong Unionpedia): Bắc Chu Vũ Đế, Bắc Ngụy, Bắc Ngụy Hiếu Minh Đế, Bắc Ngụy Hiếu Vũ Đế, Cao Hoan, Cát Vinh, Lịch sử Trung Quốc, Mặc Kỳ Sửu Nô, Ngụy thư, Nguyên Diệp, Nhĩ Chu Vinh, Phá Lục Hàn Bạt Lăng, Sơn Tây (Trung Quốc), Tây Ngụy, Vũ Văn Thái.
Bắc Chu Vũ Đế
Chu Vũ Ðế (chữ Hán: 周武帝; 543 - 21 tháng 6, 578) là Hoàng đế thứ ba của nhà Bắc Chu thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc.
Bắc Chu Vũ Đế và Hạ Bạt Nhạc · Bắc Chu Vũ Đế và Nam-Bắc triều (Trung Quốc) ·
Bắc Ngụy
Nhà Bắc Ngụy (tiếng Trung: 北魏朝, bính âm: běi wèi cháo, 386-534), còn gọi là Thác Bạt Ngụy (拓拔魏), Hậu Ngụy (後魏) hay Nguyên Ngụy (元魏), là một triều đại thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. Sự kiện đáng chú ý nhất của triều đại này là việc thống nhất miền bắc Trung Quốc năm 439. Nhà nước này cũng tham gia mạnh mẽ vào việc tài trợ cho nghệ thuật Phật giáo nên nhiều đồ tạo tác cổ và tác phẩm nghệ thuật từ thời kỳ này còn được bảo tồn. Năm 494, triều đại này di chuyển kinh đô từ Bình Thành (nay là Đại Đồng, tỉnh Sơn Tây) về Lạc Dương và bắt đầu cho xây dựng hang đá Long Môn. Trên 30.000 tượng Phật từ thời kỳ của triều đại này còn được tìm thấy trong hang. Người ta cho rằng triều đại này bắt nguồn từ bộ Thác Bạt của tộc Tiên Ti. Dưới ảnh hưởng của Phùng thái hậu và Ngụy Hiếu Văn Đế, Bắc Ngụy đẩy mạnh Hán hóa, thậm chí đổi họ hoàng tộc từ Thát Bạt sang Nguyên. Việc áp đặt Hán hóa gây mâu thuẫn sâu sắc giữa giới quý tộc Bắc Ngụy tại Lạc Dương và người Tiên Ti ở 6 quân trấn (lục trấn) phương bắc - là 6 tiền đồn lập lên nhằm phòng thủ người Nhuyễn Nhuyên (còn gọi Nhu Nhiên) - dẫn đến việc nổi loạn của người lục trấn, làm suy sụp hệ thống lưới cai trị từ Lạc Dương. Sau một thời gian xung đột, Bắc Ngụy bị phân chia thành Đông Ngụy và Tây Ngụy.
Bắc Ngụy và Hạ Bạt Nhạc · Bắc Ngụy và Nam-Bắc triều (Trung Quốc) ·
Bắc Ngụy Hiếu Minh Đế
Bắc Ngụy Hiếu Minh Đế (chữ Hán: 北魏孝明帝; 510 – 31/3/528) tên húy là Nguyên Hủ, là hoàng đế thứ chín của triều đại Bắc Ngụy trong lịch sử Trung Quốc.
Bắc Ngụy Hiếu Minh Đế và Hạ Bạt Nhạc · Bắc Ngụy Hiếu Minh Đế và Nam-Bắc triều (Trung Quốc) ·
Bắc Ngụy Hiếu Vũ Đế
Bắc Ngụy Hiếu Vũ Đế (chữ Hán: 北魏孝武帝; 510 – 3 tháng 2, 535), tên húy là Nguyên Tu (元脩 hay 元修), tên tự Hiếu Tắc (孝則), vào một số thời điểm được gọi là Xuất Đế (出帝, "hoàng đế bỏ trốn"), là vị hoàng đế cuối cùng của triều đại Bắc Ngụy thời Nam-Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc.
Bắc Ngụy Hiếu Vũ Đế và Hạ Bạt Nhạc · Bắc Ngụy Hiếu Vũ Đế và Nam-Bắc triều (Trung Quốc) ·
Cao Hoan
Cao Hoan (chữ Hán: 高歡; 496 - 547) là một quân phiệt thời Nam-Bắc triều (Trung Quốc).
Cao Hoan và Hạ Bạt Nhạc · Cao Hoan và Nam-Bắc triều (Trung Quốc) ·
Cát Vinh
Cát Vinh (? – 528) thủ lĩnh khởi nghĩa nông dân Hà Bắc, là lực lượng lớn mạnh nhất trong phong trào Lục Trấn khởi nghĩa phản kháng nhà Bắc Ngụy.
Cát Vinh và Hạ Bạt Nhạc · Cát Vinh và Nam-Bắc triều (Trung Quốc) ·
Lịch sử Trung Quốc
Nền văn minh Trung Quốc bắt nguồn tại các khu vực thung lũng dọc theo Hoàng Hà và Trường Giang trong Thời đại đồ đá mới, nhưng cái nôi của nền văn minh Trung Quốc được cho là tại Hoàng Hà.
Hạ Bạt Nhạc và Lịch sử Trung Quốc · Lịch sử Trung Quốc và Nam-Bắc triều (Trung Quốc) ·
Mặc Kỳ Sửu Nô
Mặc Kỳ Sửu Nô hay Mặc Kỳ Xú Nô (? – 530) thủ lĩnh nghĩa quân cuối cùng ở khu vực Quan Lũng trong giai đoạn sau của phong trào Lục Trấn khởi nghĩa phản kháng nhà Bắc Ngụy.
Hạ Bạt Nhạc và Mặc Kỳ Sửu Nô · Mặc Kỳ Sửu Nô và Nam-Bắc triều (Trung Quốc) ·
Ngụy thư
Ngụy thư (chữ Hán giản thể: 魏书; phồn thể: 魏書) là một sách lịch sử theo thể kỷ truyện trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (Nhị thập tứ sử) do Ngụy Thâu, người Bắc Tề viết và biên soạn vào năm Thiên Bảo thứ 5 (năm 554), đến năm Thiên Bảo thứ 10 (năm 559) thì hoàn thành.
Hạ Bạt Nhạc và Ngụy thư · Nam-Bắc triều (Trung Quốc) và Ngụy thư ·
Nguyên Diệp
Nguyên Diệp (?-532), tên tự Hoa Hưng (華興), biệt danh Bồn Tử (盆子), thường được gọi là Trường Quảng vương (長廣王), là vị hoàng đế thứ 12, có thời gian cai trị ngắn ngủi của triều đại Bắc Ngụy trong lịch sử Trung Quốc.
Hạ Bạt Nhạc và Nguyên Diệp · Nam-Bắc triều (Trung Quốc) và Nguyên Diệp ·
Nhĩ Chu Vinh
Nhĩ Chu Vinh (493 -530), tên tự là Thiên Bảo (天寶), người Bắc Tú Dung, là tướng lĩnh, quyền thần nhà Bắc Ngụy thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc.
Hạ Bạt Nhạc và Nhĩ Chu Vinh · Nam-Bắc triều (Trung Quốc) và Nhĩ Chu Vinh ·
Phá Lục Hàn Bạt Lăng
Phá Lục Hàn Bạt Lăng (? - 525) là thủ lĩnh đầu tiên của phong trào Lục Trấn khởi nghĩa phản kháng nhà Bắc Ngụy.
Hạ Bạt Nhạc và Phá Lục Hàn Bạt Lăng · Nam-Bắc triều (Trung Quốc) và Phá Lục Hàn Bạt Lăng ·
Sơn Tây (Trung Quốc)
Sơn Tây (bính âm bưu chính: Shansi) là một tỉnh ở phía bắc của Trung Quốc.
Hạ Bạt Nhạc và Sơn Tây (Trung Quốc) · Nam-Bắc triều (Trung Quốc) và Sơn Tây (Trung Quốc) ·
Tây Ngụy
Tây Ngụy (tiếng Trung:西魏) là triều đại xuất hiện sau khi có sự tan rã của nhà Bắc Ngụy và cai trị vùng lãnh thổ miền Bắc Trung Quốc từ năm 535 tới năm 557.
Hạ Bạt Nhạc và Tây Ngụy · Nam-Bắc triều (Trung Quốc) và Tây Ngụy ·
Vũ Văn Thái
Vũ Văn Thái (chữ Hán: 宇文泰; 507-556), họ kép Vũ Văn (宇文), tự Hắc Thát (黑獺) là Thượng trụ nhà Tây Ngụy thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc.
Hạ Bạt Nhạc và Vũ Văn Thái · Nam-Bắc triều (Trung Quốc) và Vũ Văn Thái ·
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Hạ Bạt Nhạc và Nam-Bắc triều (Trung Quốc)
- Những gì họ có trong Hạ Bạt Nhạc và Nam-Bắc triều (Trung Quốc) chung
- Những điểm tương đồng giữa Hạ Bạt Nhạc và Nam-Bắc triều (Trung Quốc)
So sánh giữa Hạ Bạt Nhạc và Nam-Bắc triều (Trung Quốc)
Hạ Bạt Nhạc có 29 mối quan hệ, trong khi Nam-Bắc triều (Trung Quốc) có 346. Khi họ có chung 15, chỉ số Jaccard là 4.00% = 15 / (29 + 346).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Hạ Bạt Nhạc và Nam-Bắc triều (Trung Quốc). Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: