Những điểm tương đồng giữa Hán thư và Nam Việt
Hán thư và Nam Việt có 17 điểm chung (trong Unionpedia): Ban Cố, Dương Bộc, Hàn An Quốc, Hán Cao Tổ, Hán Vũ Đế, Hán Văn Đế, Hung Nô, Lã hậu, Lục Giả, Mân Việt, Nhà Đường, Nhà Hán, Nhà Thanh, Nhâm Hiêu, Sử ký Tư Mã Thiên, Trần Bình, Trần Thắng.
Ban Cố
Ban Cố (tiếng Trung: 班固, Wade-Giles: Pan Ku, bính âm: Ban Gu, 32 – 92), tự là Mạnh Kiên (孟堅), là sử gia nổi tiếng Trung Quốc trong thế kỷ I. Ông được biết đến nhờ sách Hán thư do gia đình ông viết ra.
Ban Cố và Hán thư · Ban Cố và Nam Việt ·
Dương Bộc
Dương Bộc (chữ Hán phồn thể: 楊僕; chữ Hán giản thể: 杨仆, ? - ?) là tướng lĩnh thời Tây Hán, người huyện Nghi Dương.
Dương Bộc và Hán thư · Dương Bộc và Nam Việt ·
Hàn An Quốc
Hàn An Quốc (chữ Hán: 韓安國, ? – 127 TCN), tên tự Trường Nhụ, người Thành An, nước Lương, là tướng lĩnh, đại thần nhà Tây Hán trong lịch sử Trung Quốc.
Hán thư và Hàn An Quốc · Hàn An Quốc và Nam Việt ·
Hán Cao Tổ
Hán Cao Tổ (chữ Hán: 漢高祖; 256 TCN – 1 tháng 6 năm 195 TCN), là vị hoàng đế khai quốc của triều đại nhà Hán trong lịch sử Trung Quốc.
Hán Cao Tổ và Hán thư · Hán Cao Tổ và Nam Việt ·
Hán Vũ Đế
Hán Vũ Đế (chữ Hán: 漢武帝; 31 tháng 7, 156 TCN - 29 tháng 3, 87 TCN), hay được phiên thành Hán Võ Đế, tên thật Lưu Triệt (劉徹), là vị hoàng đế thứ bảy của nhà Hán trong lịch sử Trung Quốc.
Hán Vũ Đế và Hán thư · Hán Vũ Đế và Nam Việt ·
Hán Văn Đế
Hán Văn Đế (chữ Hán: 漢文帝; 202 TCN – 6 tháng 7, 157 TCN), tên thật là Lưu Hằng (劉恆), là vị hoàng đế thứ năm của nhà Tây Hán trong lịch sử Trung Quốc, trị vì từ năm 180 TCN đến năm 157 TCN, tổng cộng 23 năm.
Hán Văn Đế và Hán thư · Hán Văn Đế và Nam Việt ·
Hung Nô
Người Hung Nô (tiếng Trung: 匈奴), là các bộ lạc du cư ở khu vực Trung Á, nói chung sinh sống ở khu vực thuộc Mông Cổ ngày nay.
Hán thư và Hung Nô · Hung Nô và Nam Việt ·
Lã hậu
Lã hậu (chữ Hán: 呂后, 241 TCN – 180 TCN), phiên âm khác là Lữ hậu, sử gia hay thường gọi Lã thái hậu (呂太后) hay Hán Cao hậu (汉高后), là vị Hoàng hậu dưới triều Hán Cao Tổ Lưu Bang, hoàng đế sáng lập nên triều đại nhà Hán trong lịch sử Trung Quốc.
Hán thư và Lã hậu · Lã hậu và Nam Việt ·
Lục Giả
Lục Giả (240 TCN-170 TCN) là mưu thần nhà Hán trong lịch sử Trung Quốc.
Hán thư và Lục Giả · Lục Giả và Nam Việt ·
Mân Việt
nước Trường Sa Vương quốc Mân Việt (chữ Hán giản thể: 闽越; chữ Hán phồn thể: 閩越; Bính âm: Mǐnyuè) là một vương quốc cổ đặt tại nơi mà ngày nay là tỉnh Phúc Kiến, miền nam Trung Quốc.
Hán thư và Mân Việt · Mân Việt và Nam Việt ·
Nhà Đường
Nhà Đường (Hán Việt: Đường triều;; tiếng Hán trung đại: Dâng) (18 tháng 6, 618 - 1 tháng 6, 907) là một Triều đại Trung Quốc tiếp nối sau nhà Tùy và sau nó là thời kì Ngũ Đại Thập Quốc.
Hán thư và Nhà Đường · Nam Việt và Nhà Đường ·
Nhà Hán
Nhà Hán (206 TCN – 220) là triều đại kế tục nhà Tần (221 TCN - 207 TCN), và được tiếp nối bởi thời kỳ Tam Quốc (220-280).
Hán thư và Nhà Hán · Nam Việt và Nhà Hán ·
Nhà Thanh
Nhà Thanh (tiếng Mãn: 15px daicing gurun; Манж Чин Улс; chữ Hán:; bính âm: Qīng cháo; Wade-Giles: Ch'ing ch'ao; âm Hán-Việt: Thanh triều) là một triều đại do dòng họ Ái Tân Giác La (Aisin Gioro) ở Mãn Châu thành lập.
Hán thư và Nhà Thanh · Nam Việt và Nhà Thanh ·
Nhâm Hiêu
Nhâm Hiêu (? – 206 TCN), hay Nhâm Ngao, là tướng nhà Tần, có công đánh chiếm Lĩnh Nam.
Hán thư và Nhâm Hiêu · Nam Việt và Nhâm Hiêu ·
Sử ký Tư Mã Thiên
Sử Ký, hay Thái sử công thư (太史公書, nghĩa: Sách của quan Thái sử) là cuốn sử của Tư Mã Thiên được viết từ năm 109 TCN đến 91 TCN, ghi lại lịch sử Trung Quốc trong hơn 2500 năm từ thời Hoàng Đế thần thoại cho tới thời ông sống.
Hán thư và Sử ký Tư Mã Thiên · Nam Việt và Sử ký Tư Mã Thiên ·
Trần Bình
Trần Bình (? - 178 TCN), nguyên quán ở làng Hội Dũ, huyện Hương Vũ, là nhân vật chính trị thời Hán Sở và Tây Hán trong lịch sử Trung Quốc, từng giữ chức thừa tướng triều Hán.
Hán thư và Trần Bình · Nam Việt và Trần Bình ·
Trần Thắng
Trần Thắng (陳勝; ? - 208 TCN) là thủ lĩnh đầu tiên đứng lên khởi nghĩa chống lại nhà Tần, người khởi đầu cho phong trào lật đổ nhà Tần trong lịch sử Trung Quốc.
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Hán thư và Nam Việt
- Những gì họ có trong Hán thư và Nam Việt chung
- Những điểm tương đồng giữa Hán thư và Nam Việt
So sánh giữa Hán thư và Nam Việt
Hán thư có 170 mối quan hệ, trong khi Nam Việt có 182. Khi họ có chung 17, chỉ số Jaccard là 4.83% = 17 / (170 + 182).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Hán thư và Nam Việt. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: