Những điểm tương đồng giữa Hán thư và Kinh Lễ
Hán thư và Kinh Lễ có 12 điểm chung (trong Unionpedia): Hán Cảnh Đế, Hán Tuyên Đế, Hán Vũ Đế, Lưu Dư, Lưu Hướng, Ngũ kinh, Nhà Đường, Nhà Hán, Nhà Thanh, Sử ký Tư Mã Thiên, Tùy thư, Tứ thư.
Hán Cảnh Đế
Hán Cảnh Đế (chữ Hán: 漢景帝; 188 TCN – 9 tháng 3, 141 TCN), tên thật là Lưu Khải (劉啟), là vị Hoàng đế thứ sáu của nhà Hán trong lịch sử Trung Quốc, ở ngôi từ năm 157 TCN đến năm 141 TCN, tổng cộng 16 năm.
Hán Cảnh Đế và Hán thư · Hán Cảnh Đế và Kinh Lễ ·
Hán Tuyên Đế
Hán Tuyên Đế (chữ Hán: 漢宣帝; 91 TCN - 49 TCN), tên thật là Lưu Tuân (劉詢), là vị Hoàng đế thứ 10 của nhà Tây Hán trong lịch sử Trung Quốc, trị vì từ năm 74 TCN đến năm 49 TCN, tổng cộng 25 năm.
Hán Tuyên Đế và Hán thư · Hán Tuyên Đế và Kinh Lễ ·
Hán Vũ Đế
Hán Vũ Đế (chữ Hán: 漢武帝; 31 tháng 7, 156 TCN - 29 tháng 3, 87 TCN), hay được phiên thành Hán Võ Đế, tên thật Lưu Triệt (劉徹), là vị hoàng đế thứ bảy của nhà Hán trong lịch sử Trung Quốc.
Hán Vũ Đế và Hán thư · Hán Vũ Đế và Kinh Lễ ·
Lưu Dư
Lưu Dư (chữ Hán: 劉餘), tức Lỗ Cung vương (魯恭王), là tông thất, vua chư hầu nhà Hán trong lịch sử Trung Quốc.
Hán thư và Lưu Dư · Kinh Lễ và Lưu Dư ·
Lưu Hướng
Lưu Hướng (chữ Hán giản thể: 刘向; phồn thể: 劉向; bính âm: Liu Xiang; Wade–Giles: Liu Hsiang) (77 TCN – 6 TCN), tên tự Tử Chính, tên thật là Canh Sinh, về sau đổi thành Hướng, dòng dõi tôn thất nhà Hán, người huyện Bái quận Bái Dự Châu Trung Quốc.
Hán thư và Lưu Hướng · Kinh Lễ và Lưu Hướng ·
Ngũ kinh
Ngũ Kinh (五經 Wǔjīng) là năm quyển kinh điển trong văn học Trung Hoa dùng làm nền tảng trong Nho giáo.
Hán thư và Ngũ kinh · Kinh Lễ và Ngũ kinh ·
Nhà Đường
Nhà Đường (Hán Việt: Đường triều;; tiếng Hán trung đại: Dâng) (18 tháng 6, 618 - 1 tháng 6, 907) là một Triều đại Trung Quốc tiếp nối sau nhà Tùy và sau nó là thời kì Ngũ Đại Thập Quốc.
Hán thư và Nhà Đường · Kinh Lễ và Nhà Đường ·
Nhà Hán
Nhà Hán (206 TCN – 220) là triều đại kế tục nhà Tần (221 TCN - 207 TCN), và được tiếp nối bởi thời kỳ Tam Quốc (220-280).
Hán thư và Nhà Hán · Kinh Lễ và Nhà Hán ·
Nhà Thanh
Nhà Thanh (tiếng Mãn: 15px daicing gurun; Манж Чин Улс; chữ Hán:; bính âm: Qīng cháo; Wade-Giles: Ch'ing ch'ao; âm Hán-Việt: Thanh triều) là một triều đại do dòng họ Ái Tân Giác La (Aisin Gioro) ở Mãn Châu thành lập.
Hán thư và Nhà Thanh · Kinh Lễ và Nhà Thanh ·
Sử ký Tư Mã Thiên
Sử Ký, hay Thái sử công thư (太史公書, nghĩa: Sách của quan Thái sử) là cuốn sử của Tư Mã Thiên được viết từ năm 109 TCN đến 91 TCN, ghi lại lịch sử Trung Quốc trong hơn 2500 năm từ thời Hoàng Đế thần thoại cho tới thời ông sống.
Hán thư và Sử ký Tư Mã Thiên · Kinh Lễ và Sử ký Tư Mã Thiên ·
Tùy thư
Tùy thư (chữ Hán giản thể: 隋书; phồn thể: 隋書; bính âm: Suí shū) là một sách lịch sử theo thể kỷ truyện trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (Nhị thập tứ sử) do nhóm sử quan Ngụy Trưng đời Đường biên soạn, thời Tùy Văn Đế, Vương Thiệu đã soạn thành sách Tùy thư gồm 80 quyển.
Hán thư và Tùy thư · Kinh Lễ và Tùy thư ·
Tứ thư
Tứ Thư (四書 Sì shū) là bốn tác phẩm kinh điển của Nho học Trung Hoa, được Chu Hy thời nhà Tống lựa chọn.
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Hán thư và Kinh Lễ
- Những gì họ có trong Hán thư và Kinh Lễ chung
- Những điểm tương đồng giữa Hán thư và Kinh Lễ
So sánh giữa Hán thư và Kinh Lễ
Hán thư có 170 mối quan hệ, trong khi Kinh Lễ có 52. Khi họ có chung 12, chỉ số Jaccard là 5.41% = 12 / (170 + 52).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Hán thư và Kinh Lễ. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: