Chúng tôi đang làm việc để khôi phục ứng dụng Unionpedia trên Google Play Store
🌟Chúng tôi đã đơn giản hóa thiết kế của mình để điều hướng tốt hơn!
Instagram Facebook X LinkedIn

Hiryū (tàu sân bay Nhật) và Nagumo Chūichi

Phím tắt: Sự khác biệt, Điểm tương đồng, Jaccard Similarity Hệ số, Tài liệu tham khảo.

Sự khác biệt giữa Hiryū (tàu sân bay Nhật) và Nagumo Chūichi

Hiryū (tàu sân bay Nhật) vs. Nagumo Chūichi

Hiryū (tiếng Nhật: 飛龍, Phi Long, có nghĩa là "rồng bay") là một tàu sân bay thuộc lớp Sōryū được cải biến của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Nagumo Chūichi (25 tháng 3 năm 1887 - 6 tháng 7 năm 1944) là đại tướng Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Chiến tranh thế giới thứ hai, tướng tiên phong hàng đầu trong Hạm đội Liên hợp của Nhật Bản và từng tham gia các trận đánh lớn của chiến trường Thái Bình Dương như Trận Trân Châu Cảng và Trận Midway.

Những điểm tương đồng giữa Hiryū (tàu sân bay Nhật) và Nagumo Chūichi

Hiryū (tàu sân bay Nhật) và Nagumo Chūichi có 17 điểm chung (trong Unionpedia): Akagi (tàu sân bay Nhật), Chiến tranh Thái Bình Dương, Hải quân Đế quốc Nhật Bản, Kaga (tàu sân bay Nhật), Không kích Ấn Độ Dương (1942), Midway (rạn san hô vòng), Sōryū (tàu sân bay Nhật), Tàu khu trục, Tàu sân bay, Tàu tuần dương, Trận Midway, Trận Trân Châu Cảng, 15 tháng 11, 15 tháng 12, 4 tháng 6, 7 tháng 12, 8 tháng 7.

Akagi (tàu sân bay Nhật)

Akagi (tiếng Nhật: 赤城 Xích Thành) là một tàu sân bay của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, được đặt tên theo núi Akagi thuộc tỉnh Gunma của Nhật Bản ngày hôm nay.

Akagi (tàu sân bay Nhật) và Hiryū (tàu sân bay Nhật) · Akagi (tàu sân bay Nhật) và Nagumo Chūichi · Xem thêm »

Chiến tranh Thái Bình Dương

Chiến tranh Thái Bình Dương là tên gọi một phần của Chiến tranh thế giới lần thứ hai diễn ra trên Thái Bình Dương, các hòn đảo thuộc Thái Bình Dương và vùng Đông Á, Đông Nam Á từ ngày 7 tháng 7 năm 1937 đến 14 tháng 8 năm 1945.

Chiến tranh Thái Bình Dương và Hiryū (tàu sân bay Nhật) · Chiến tranh Thái Bình Dương và Nagumo Chūichi · Xem thêm »

Hải quân Đế quốc Nhật Bản

Hải quân Đế quốc Nhật Bản (kanji cổ: 大日本帝國海軍, kanji mới: 大日本帝国海軍, romaji: Dai-Nippon Teikoku Kaigun, phiên âm Hán-Việt: Đại Nhật Bản đế quốc hải quân), tên chính thức Hải quân Đại Đế quốc Nhật Bản, thường gọi tắt là Hải quân Nhật, là lực lượng hải quân của Đế quốc Nhật Bản từ năm 1869 khi thành lập cho đến năm 1947 khi nó bị giải tán theo điều 9 của Hiến pháp Nhật Bản từ bỏ việc sử dụng vũ lực như là phương cách để giải quyết các tranh chấp quốc tế.

Hiryū (tàu sân bay Nhật) và Hải quân Đế quốc Nhật Bản · Hải quân Đế quốc Nhật Bản và Nagumo Chūichi · Xem thêm »

Kaga (tàu sân bay Nhật)

Kaga (tiếng Nhật: 加賀, Gia Hạ) là một tàu sân bay của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Chiến tranh Thế giới thứ hai; là chiếc tàu sân bay thứ ba của Hải quân Nhật được đưa vào hoạt động, với tên được đặt theo tỉnh Kaga cũ trước đây, nay thuộc tỉnh Ishikawa.

Hiryū (tàu sân bay Nhật) và Kaga (tàu sân bay Nhật) · Kaga (tàu sân bay Nhật) và Nagumo Chūichi · Xem thêm »

Không kích Ấn Độ Dương (1942)

Không kích Ấn Độ Dương là cuộc tấn công bằng không lực hải quân của Hải quân Đế quốc Nhật Bản nhằm vào tàu thuyền và căn cứ của Đồng Minh ở Ấn Độ Dương từ ngày 31 tháng 3 đến ngày 10 tháng 4 năm 1942.

Hiryū (tàu sân bay Nhật) và Không kích Ấn Độ Dương (1942) · Không kích Ấn Độ Dương (1942) và Nagumo Chūichi · Xem thêm »

Midway (rạn san hô vòng)

Rạn san hô vòng Midway Điểm chiếu trực giao Midway trên địa cầu Rạn san hô vòng Midway (còn gọi là đảo Midway hay quần đảo Midway; tiếng Hawaii: Pihemanu Kauihelani) là một rạn san hô vòng ở Bắc Thái Bình Dương có diện tích 2,4 dặm² (6,2 km²).

Hiryū (tàu sân bay Nhật) và Midway (rạn san hô vòng) · Midway (rạn san hô vòng) và Nagumo Chūichi · Xem thêm »

Sōryū (tàu sân bay Nhật)

Sōryū (tiếng Nhật: 蒼龍 Thương Long, có nghĩa là "rồng xanh") là một tàu sân bay của Hải quân Đế quốc Nhật Bản.

Hiryū (tàu sân bay Nhật) và Sōryū (tàu sân bay Nhật) · Nagumo Chūichi và Sōryū (tàu sân bay Nhật) · Xem thêm »

Tàu khu trục

USS Chosin (CG-65) của Hải quân Hoa Kỳ (ở xa) trong đợt diễn tập chung năm 2006 Arleigh Burke-class destroyer của Hải quân Hoa Kỳ. Tàu khu trục, hay còn gọi là khu trục hạm, (tiếng Anh: destroyer) là một tàu chiến chạy nhanh và cơ động, có khả năng hoạt động lâu dài bền bỉ dùng cho mục đích hộ tống các tàu chiến lớn hơn trong một hạm đội, đoàn tàu vận tải hoặc một chiến đoàn, và bảo vệ chúng chống lại những đối thủ nhỏ tầm gần nhưng mạnh mẽ, thoạt tiên là những tàu phóng lôi, và sau này là tàu ngầm và máy bay.

Hiryū (tàu sân bay Nhật) và Tàu khu trục · Nagumo Chūichi và Tàu khu trục · Xem thêm »

Tàu sân bay

Tàu sân bay lớp Nimitz sử dụng năng lượng hạt nhân USS Harry S. Truman (CVN 75) Tàu sân bay USS Dwight D. Eisenhower, tháng 10/2006 Nhân viên điều hành trên tháp quan sát của chiếc USS Ronald Reagan của Hoa Kỳ Tàu sân bay, hay hàng không mẫu hạm, là một loại tàu chiến được thiết kế để triển khai và thu hồi lại máy bay—trên thực tế hoạt động như một căn cứ không quân trên biển.

Hiryū (tàu sân bay Nhật) và Tàu sân bay · Nagumo Chūichi và Tàu sân bay · Xem thêm »

Tàu tuần dương

lớp ''Ticonderoga'' trang bị tên lửa điều khiển, hạ thủy năm 1992. Tàu tuần dương, còn được gọi là tuần dương hạm, (tiếng Anh: cruiser) là một loại tàu chiến lớn, có vai trò nổi bật từ cuối thế kỷ 19 cho đến khi kết thúc Chiến tranh Lạnh.

Hiryū (tàu sân bay Nhật) và Tàu tuần dương · Nagumo Chūichi và Tàu tuần dương · Xem thêm »

Trận Midway

Trận Midway là một trận hải chiến quan trọng trong thế chiến thứ hai tại chiến trường Thái Bình Dương, diễn ra ngày từ ngày 4 tháng 6 – 7 tháng 6 năm 1942.

Hiryū (tàu sân bay Nhật) và Trận Midway · Nagumo Chūichi và Trận Midway · Xem thêm »

Trận Trân Châu Cảng

Trận tấn công Trân Châu Cảng (hay Chiến dịch Hawaii theo cách gọi của Bộ Tổng tư lệnh Đế quốc Nhật Bản) là một đòn tấn công quân sự bất ngờ được Hải quân Nhật Bản thực hiện nhằm vào căn cứ hải quân của Hoa Kỳ tại Trân Châu Cảng thuộc tiểu bang Hawaii vào sáng Chủ Nhật, ngày 7 tháng 12 năm 1941, dẫn đến việc Hoa Kỳ sau đó quyết định tham gia vào hoạt động quân sự trong Chiến tranh thế giới thứ hai.

Hiryū (tàu sân bay Nhật) và Trận Trân Châu Cảng · Nagumo Chūichi và Trận Trân Châu Cảng · Xem thêm »

15 tháng 11

Ngày 15 tháng 11 là ngày thứ 319 (320 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

15 tháng 11 và Hiryū (tàu sân bay Nhật) · 15 tháng 11 và Nagumo Chūichi · Xem thêm »

15 tháng 12

Ngày 15 tháng 12 là ngày thứ 349 (350 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

15 tháng 12 và Hiryū (tàu sân bay Nhật) · 15 tháng 12 và Nagumo Chūichi · Xem thêm »

4 tháng 6

Ngày 4 tháng 6 là ngày thứ 155 (156 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

4 tháng 6 và Hiryū (tàu sân bay Nhật) · 4 tháng 6 và Nagumo Chūichi · Xem thêm »

7 tháng 12

Ngày 7 tháng 12 là ngày thứ 341 (342 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

7 tháng 12 và Hiryū (tàu sân bay Nhật) · 7 tháng 12 và Nagumo Chūichi · Xem thêm »

8 tháng 7

Ngày 8 tháng 7 là ngày thứ 189 (190 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

8 tháng 7 và Hiryū (tàu sân bay Nhật) · 8 tháng 7 và Nagumo Chūichi · Xem thêm »

Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau

So sánh giữa Hiryū (tàu sân bay Nhật) và Nagumo Chūichi

Hiryū (tàu sân bay Nhật) có 67 mối quan hệ, trong khi Nagumo Chūichi có 110. Khi họ có chung 17, chỉ số Jaccard là 9.60% = 17 / (67 + 110).

Tài liệu tham khảo

Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Hiryū (tàu sân bay Nhật) và Nagumo Chūichi. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: