Logo
Unionpedia
Giao tiếp
Tải nội dung trên Google Play
Mới! Tải Unionpedia trên thiết bị Android™ của bạn!
Miễn phí
truy cập nhanh hơn trình duyệt!
 

Helmuth Karl Bernhard von Moltke và Trận Spicheren

Phím tắt: Sự khác biệt, Điểm tương đồng, Jaccard Similarity Hệ số, Tài liệu tham khảo.

Sự khác biệt giữa Helmuth Karl Bernhard von Moltke và Trận Spicheren

Helmuth Karl Bernhard von Moltke vs. Trận Spicheren

Bá tước Helmuth Karl Bernhard Graf von Moltke (26 tháng 10 năm 1800 tại Parchim, Mecklenburg-Schwerin – 24 tháng 4 năm 1891 tại Berlin, Phổ) là một thống chế Phổ và đế quốc Đức. Trận Spicheren theo cách gọi của người Đức (người Pháp gọi là Trận Forbach), còn được đề cập với cái tên Trận Spicheren-Forbach, là một trong những trận đánh lớn đầu tiên của cuộc Chiến tranh Pháp-Đức (1870 – 1871), đã diễn ra quanh hai làng Spicheren và Forbach gần biên giới Saarbrücken vào ngày 6 tháng 8 năm 1870.

Những điểm tương đồng giữa Helmuth Karl Bernhard von Moltke và Trận Spicheren

Helmuth Karl Bernhard von Moltke và Trận Spicheren có 62 điểm chung (trong Unionpedia): Alfred von Waldersee, Alsace, Đan Mạch, Đế quốc Áo, Đệ Nhị Đế chế Pháp, Ý, Bộ binh, Châu Âu, Chiến lược, Chiến tranh Áo-Phổ, Chiến tranh Pháp-Phổ, Constantin von Alvensleben, Danh sách quân chủ nước Pháp, Friedrich III, Hoàng đế Đức, Karl Friedrich von Steinmetz, Karlsruhe, Kilômét, Koblenz, Lữ đoàn, Liên bang Bắc Đức, Lorraine, Metz, Napoléon III, Nguyên soái, Otto von Bismarck, Patrice de Mac-Mahon, Pháo, Pháo binh, Phổ (quốc gia), Quân đội Phổ, ..., Quân đoàn, Quân hàm, Saarbrücken, Sarreguemines, Súng trường, Sư đoàn, Tù binh, Thái tử, Tháng tám, Thủ tướng, Thống chế Pháp, Thiếu tá, Tholey, Trận Gravelotte, Trận Königgrätz, Trận Mars-la-Tour, Trận Saarbrücken, Trận Wœrth, Trung đoàn, Vua, Vương quốc Phổ, Wilhelm I, Hoàng đế Đức, Wissembourg, 16 tháng 8, 18 tháng 8, 2 tháng 8, 3 tháng 8, 31 tháng 7, 4 tháng 8, 5 tháng 8, 6 tháng 8, 7 tháng 8. Mở rộng chỉ mục (32 hơn) »

Alfred von Waldersee

'''Thống chế von Waldersee'''Bưu thiếp năm 1901 Alfred Ludwig Heinrich Karl Graf von Waldersee (8 tháng 4 năm 1832, Potsdam – 5 tháng 3 năm 1904, Hanover) là một Thống chế của Phổ và Đế quốc Đức, giữ chức vụ Tổng tham mưu trưởng Đức trong khoảng thời gian ngắn giữa Moltke và Schlieffen từ năm 1888 cho đến năm 1891.

Alfred von Waldersee và Helmuth Karl Bernhard von Moltke · Alfred von Waldersee và Trận Spicheren · Xem thêm »

Alsace

Alsace (hay s'Elsass theo tiếng Alsace, das Elsass theo tiếng Đức) từng là một vùng của nước Pháp, bao gồm hai tỉnh Bas-Rhin ở phía Bắc và Haut-Rhin ở phía Nam.

Alsace và Helmuth Karl Bernhard von Moltke · Alsace và Trận Spicheren · Xem thêm »

Đan Mạch

Đan Mạch (tiếng Đan Mạch: Danmark) là một quốc gia thuộc vùng Scandinavia ở Bắc Âu và là thành viên chính của Vương quốc Đan Mạch.

Helmuth Karl Bernhard von Moltke và Đan Mạch · Trận Spicheren và Đan Mạch · Xem thêm »

Đế quốc Áo

Đế quốc Áo (Kaisertum Österreich) là một quốc gia tồn tại trong thế kỷ 19, được tập trung phần lớn tại Áo ngày nay và được chính thức kéo dài từ 1804-1867.

Helmuth Karl Bernhard von Moltke và Đế quốc Áo · Trận Spicheren và Đế quốc Áo · Xem thêm »

Đệ Nhị Đế chế Pháp

Đế quốc thứ Hai hay Đệ Nhị đế quốc là vương triều Bonaparte được cai trị bởi Napoléon III từ 1852 đến 1870 tại Pháp.

Helmuth Karl Bernhard von Moltke và Đệ Nhị Đế chế Pháp · Trận Spicheren và Đệ Nhị Đế chế Pháp · Xem thêm »

Ý

Ý hay Italia (Italia), tên chính thức: Cộng hoà Ý (Repubblica italiana), tên cũ Ý Đại Lợi là một nước cộng hoà nghị viện nhất thể tại châu Âu.

Ý và Helmuth Karl Bernhard von Moltke · Ý và Trận Spicheren · Xem thêm »

Bộ binh

Pháp trong một trận chiến ở Chiến tranh thế giới thứ nhất Bộ binh là những người lính chiến đấu chủ yếu ở trên bộ với các vũ khí bộ binh loại nhỏ trong các đơn vị của quân đội mặc dù họ có thể được đưa đến chiến trường bằng ngựa, tàu thuyền, xe ô tô, máy bay hay các phương tiện khác.

Bộ binh và Helmuth Karl Bernhard von Moltke · Bộ binh và Trận Spicheren · Xem thêm »

Châu Âu

Bản đồ thế giới chỉ vị trí của châu Âu Hình châu Âu tổng hợp từ vệ tinh Châu Âu về mặt địa chất và địa lý là một bán đảo hay tiểu lục địa, hình thành nên phần cực tây của đại lục Á-Âu, hay thậm chí Âu Phi Á, tùy cách nhìn.

Châu Âu và Helmuth Karl Bernhard von Moltke · Châu Âu và Trận Spicheren · Xem thêm »

Chiến lược

Chiến lược là một từ có nguồn gốc từ lĩnh vực quân sự, đó là phương cách để chiến thắng trong một cuộc chiến tranh.

Chiến lược và Helmuth Karl Bernhard von Moltke · Chiến lược và Trận Spicheren · Xem thêm »

Chiến tranh Áo-Phổ

Chiến tranh Áo-Phổ (hay còn gọi là Chiến tranh bảy tuần, Nội chiến Đức hoặc Chiến tranh Phổ-Đức) là cuộc chiến tranh diễn ra vào năm 1866 giữa 2 cường quốc Châu Âu là đế quốc Áo và vương quốc Phổ.

Chiến tranh Áo-Phổ và Helmuth Karl Bernhard von Moltke · Chiến tranh Áo-Phổ và Trận Spicheren · Xem thêm »

Chiến tranh Pháp-Phổ

Chiến tranh Pháp - Phổ (19 tháng 7 năm 1870 - 10 tháng 5 năm 1871), sau khi chiến tranh kết thúc thì còn gọi là Chiến tranh Pháp - Đức (do sự nhất thống của nước Đức ở thời điểm ấy), hay Chiến tranh Pháp - Đức (1870 - 1871), Chiến tranh Pháp - Đức lần thứ nhất, thường được biết đến ở Pháp là Chiến tranh 1870, là một cuộc chiến giữa hai nước Pháp và Phổ.

Chiến tranh Pháp-Phổ và Helmuth Karl Bernhard von Moltke · Chiến tranh Pháp-Phổ và Trận Spicheren · Xem thêm »

Constantin von Alvensleben

Reimar Constantin von Alvensleben (26 tháng 8 năm 1809 – 28 tháng 3 năm 1892) là một tướng lĩnh trong quân đội Phổ (và quân đội Đế quốc Đức sau này).

Constantin von Alvensleben và Helmuth Karl Bernhard von Moltke · Constantin von Alvensleben và Trận Spicheren · Xem thêm »

Danh sách quân chủ nước Pháp

Các vị vua và hoàng đế của Pháp bắt đầu trị vì từ thời Trung Cổ cho tới năm 1870.

Danh sách quân chủ nước Pháp và Helmuth Karl Bernhard von Moltke · Danh sách quân chủ nước Pháp và Trận Spicheren · Xem thêm »

Friedrich III, Hoàng đế Đức

Friedrich III (18 tháng 10 năm 1831 tại Potsdam – 15 tháng 6 năm 1888 tại Potsdam) là vua nước Phổ, đồng thời là Hoàng đế thứ hai của Đế quốc Đức, trị vì trong vòng 99 ngày vào năm 1888 – Năm Tam đế trong lịch sử Đức.

Friedrich III, Hoàng đế Đức và Helmuth Karl Bernhard von Moltke · Friedrich III, Hoàng đế Đức và Trận Spicheren · Xem thêm »

Karl Friedrich von Steinmetz

Karl Friedrich von Steinmetz (1796-1877) là một quý tộc và tướng lĩnh quân sự nổi tiếng của Phổ.

Helmuth Karl Bernhard von Moltke và Karl Friedrich von Steinmetz · Karl Friedrich von Steinmetz và Trận Spicheren · Xem thêm »

Karlsruhe

Karlsruhe là thành phố lớn thứ hai tại bang Baden-Württemberg, nước Đức.

Helmuth Karl Bernhard von Moltke và Karlsruhe · Karlsruhe và Trận Spicheren · Xem thêm »

Kilômét

Một kilômét (từ tiếng Pháp: kilomètre, viết tắt là km) là một khoảng cách bằng 1000 mét.

Helmuth Karl Bernhard von Moltke và Kilômét · Kilômét và Trận Spicheren · Xem thêm »

Koblenz

Koblenz (tiếng Pháp: Coblence) là một thành phố lớn ở phía bắc của bang Rheinland-Pfalz thuộc nước Đức.

Helmuth Karl Bernhard von Moltke và Koblenz · Koblenz và Trận Spicheren · Xem thêm »

Lữ đoàn

Lữ đoàn (tiếng Anh:brigade) là một đơn vị biên chế của quân đội, thấp hơn cấp sư đoàn, cao hơn cấp tiểu đoàn, ngang cấp trung đoàn nhưng thường đông hơn với quân số từ 3500 đến 9000 tùy theo quân đội từng nước.

Helmuth Karl Bernhard von Moltke và Lữ đoàn · Lữ đoàn và Trận Spicheren · Xem thêm »

Liên bang Bắc Đức

Liên bang Bắc Đức (tiếng Đức: Norddeutscher Bund), hình thành tháng 8 năm 1866 với tư cách là một liên minh quân sự của 22 bang miền bắc nước Đức với Vương quốc Phổ là bang đứng đầu.

Helmuth Karl Bernhard von Moltke và Liên bang Bắc Đức · Liên bang Bắc Đức và Trận Spicheren · Xem thêm »

Lorraine

Lorraine (tiếng Đức: Lothringen) từng là một vùng của nước Pháp, bao gồm bốn tỉnh: Meurthe-et-Moselle, Meuse, Moselle và Vosges.

Helmuth Karl Bernhard von Moltke và Lorraine · Lorraine và Trận Spicheren · Xem thêm »

Metz

Metz là tỉnh lỵ của tỉnh Moselle, thành phố chính của vùng hành chính Lothringen, Pháp, có dân số là 124.300 người (thời điểm 2005).

Helmuth Karl Bernhard von Moltke và Metz · Metz và Trận Spicheren · Xem thêm »

Napoléon III

Napoléon III, cũng được biết như Louis-Napoléon Bonaparte (tên đầy đủ là Charles Louis-Napoléon Bonaparte) (20 tháng 4 năm 1808 – 9 tháng 1 năm 1873) là tổng thống đầu tiên của nền cộng hòa Pháp và hoàng đế duy nhất của Đế chế Pháp thứ nhì.

Helmuth Karl Bernhard von Moltke và Napoléon III · Napoléon III và Trận Spicheren · Xem thêm »

Nguyên soái

Nguyên soái, tương đương (cao hơn) Thống chế, là danh xưng quân hàm sĩ quan cao cấp nhất trong quân đội của một số quốc gia, trên cả Thống tướng.

Helmuth Karl Bernhard von Moltke và Nguyên soái · Nguyên soái và Trận Spicheren · Xem thêm »

Otto von Bismarck

Otto Eduard Leopold von Bismarck (1 tháng 4 năm 1815 – 30 tháng 7 năm 1898) là một chính khách, chính trị gia đến từ Phổ và Đức, nổi bật vì đã chi phối nước Đức và châu Âu bằng chính sách đối ngoại thực dụng từ năm 1862 đến năm 1890, khi bị vua Wilhelm II ép thôi việc.

Helmuth Karl Bernhard von Moltke và Otto von Bismarck · Otto von Bismarck và Trận Spicheren · Xem thêm »

Patrice de Mac-Mahon

Thống chế Marie Esme Patrice Maurice de Mac-Mahon, Công tước Magenta (sinh ngày 13 tháng 7 năm 1808 - mất ngày 16 tháng 10 năm 1893) là một chính trị gia và tướng lĩnh Pháp, mang quân hàm Thống chế Pháp.

Helmuth Karl Bernhard von Moltke và Patrice de Mac-Mahon · Patrice de Mac-Mahon và Trận Spicheren · Xem thêm »

Pháo

Một loại pháo Pháo hay đại pháo, hoả pháo, là tên gọi chung của các loại hỏa khí tập thể có cỡ nòng từ hai mươi mi-li-mét trở lên.

Helmuth Karl Bernhard von Moltke và Pháo · Pháo và Trận Spicheren · Xem thêm »

Pháo binh

Pháo binh là lực lượng tác chiến của quân đội nhiều nước; lực lượng hỏa lực chủ yếu của lục quân, thường được trang bị các loại pháo, tên lửa và súng cối, dùng để sát thương, tiêu diệt các mục tiêu và trực tiếp chi viện hỏa lực cho các lực lượng tác chiến trên mặt đất, mặt nước, có thể chiến đấu hiệp đồng hoặc độc lập.

Helmuth Karl Bernhard von Moltke và Pháo binh · Pháo binh và Trận Spicheren · Xem thêm »

Phổ (quốc gia)

Phổ (tiếng Đức: Preußen; tiếng Latinh: Borussia, Prutenia; tiếng Litva: Prūsija; tiếng Ba Lan: Prusy; tiếng Phổ cổ: Prūsa) là một quốc gia trong lịch sử cận đại phát sinh từ Brandenburg, một lãnh thổ trong suốt nhiều thế kỉ đã ảnh có hưởng lớn lên lịch sử nước Đức và châu Âu, đóng vai trò quan trọng trong lịch sử thế giới vào thời kỳ cận đại.

Helmuth Karl Bernhard von Moltke và Phổ (quốc gia) · Phổ (quốc gia) và Trận Spicheren · Xem thêm »

Quân đội Phổ

Quân đội Hoàng gia Phổ (Königlich Preußische Armee) là lực lượng quân sự của Vương quốc Phổ (nguyên là lãnh địa Tuyển hầu tước Brandenburg trước năm 1701).

Helmuth Karl Bernhard von Moltke và Quân đội Phổ · Quân đội Phổ và Trận Spicheren · Xem thêm »

Quân đoàn

Quân đoàn (tiếng Anh: Corps) là một đơn vị có quy mô lớn trong quân đội trên cấp sư đoàn và dưới cấp tập đoàn quân, một đơn vị của lục quân bao gồm các đơn vị binh chủng hợp thành (như pháo binh, bộ binh, tăng - thiết giáp,...) hoặc là một bộ phận, một nhánh của quân đội (như Thủy quân lục chiến Hoa Kỳ hay còn gọi là Quân đoàn Thủy quân lục chiến Hoa Kỳ, hay Thủy quân lục chiến Hoàng gia Anh).

Helmuth Karl Bernhard von Moltke và Quân đoàn · Quân đoàn và Trận Spicheren · Xem thêm »

Quân hàm

Quân hàm là hệ thống cấp bậc trong một quân đội.

Helmuth Karl Bernhard von Moltke và Quân hàm · Quân hàm và Trận Spicheren · Xem thêm »

Saarbrücken

Saarbrücken (Tiếng luxemburg là Saarbrécken, Tiếng pháp là Sarrebruck) là thủ phủ của bang Saarland thuộc nước Cộng hòa Liên bang Đức và là thành phố lớn duy nhất của bang này, được thành lập (từ năm 1909) trên cơ sở hợp nhất 3 thành phố lớn là Saarbrücken, St.

Helmuth Karl Bernhard von Moltke và Saarbrücken · Saarbrücken và Trận Spicheren · Xem thêm »

Sarreguemines

Sarreguemines / Saargemünd là một xã trong vùng Grand Est, thuộc tỉnh Moselle, quận Sarreguemines, tổng Chef-lieu von zwei tổngen.

Helmuth Karl Bernhard von Moltke và Sarreguemines · Sarreguemines và Trận Spicheren · Xem thêm »

Súng trường

Mosin Nagant M44 Súng trường (tiếng Anh: Rifle), là loại súng cá nhân gọn nhẹ với nòng súng được chuốt rãnh xoắn, có báng súng và ốp lót tay hoàn chỉnh để phục vụ mục đích bắn điểm xạ.

Helmuth Karl Bernhard von Moltke và Súng trường · Súng trường và Trận Spicheren · Xem thêm »

Sư đoàn

Sư đoàn (tiếng Anh:division) là một đơn vị có quy mô tương đối lớn trong quân đội, nhỏ hơn quân đoàn, lớn hơn trung đoàn thường có khoảng mười ngàn đến hai mươi ngàn lính.

Helmuth Karl Bernhard von Moltke và Sư đoàn · Sư đoàn và Trận Spicheren · Xem thêm »

Tù binh

Tù binh là những chiến binh bị quân địch bắt giữ trong hay ngay sau một cuộc xung đột vũ trang.

Helmuth Karl Bernhard von Moltke và Tù binh · Tù binh và Trận Spicheren · Xem thêm »

Thái tử

Thái tử (chữ Hán: 太子), gọi đầy đủ là Hoàng thái tử (皇太子), là danh vị dành cho Trữ quân kế thừa của Hoàng đế.

Helmuth Karl Bernhard von Moltke và Thái tử · Thái tử và Trận Spicheren · Xem thêm »

Tháng tám

Tháng tám là tháng thứ tám theo lịch Gregorius, có 31 ngày.

Helmuth Karl Bernhard von Moltke và Tháng tám · Tháng tám và Trận Spicheren · Xem thêm »

Thủ tướng

Thủ tướng là người đứng đầu ngành hành pháp, nhân vật lãnh đạo chính trị cao nhất trong chính phủ của một quốc gia theo chính thể nghị viện, hay chức vị hành chính cao nhất trong chính phủ của một quốc gia theo chính thể cộng hòa.

Helmuth Karl Bernhard von Moltke và Thủ tướng · Thủ tướng và Trận Spicheren · Xem thêm »

Thống chế Pháp

Thống chế Pháp, đôi khi còn được gọi là Nguyên soái Pháp (tiếng Pháp: Maréchal de France) là quân hàm cao nhất của quân đội Pháp, nó tương đương với quân hàm Đô đốc Pháp (Amiral de France) trong hải quân.

Helmuth Karl Bernhard von Moltke và Thống chế Pháp · Thống chế Pháp và Trận Spicheren · Xem thêm »

Thiếu tá

Trong Quân đội Nhân dân Việt Nam và quân đội đa số các nước trên thế giới đây là quân hàm sĩ quan trung cấp, trên cấp Đại úy, dưới cấp Trung tá.

Helmuth Karl Bernhard von Moltke và Thiếu tá · Thiếu tá và Trận Spicheren · Xem thêm »

Tholey

Tholey nhìn từ Schaumberg Tholey  là một đô thị thuộc huyện Sankt Wendel, bang Saarland, Đức.

Helmuth Karl Bernhard von Moltke và Tholey · Tholey và Trận Spicheren · Xem thêm »

Trận Gravelotte

Trận Gravelotte (theo cách gọi của người Đức) hay Trận St.

Helmuth Karl Bernhard von Moltke và Trận Gravelotte · Trận Gravelotte và Trận Spicheren · Xem thêm »

Trận Königgrätz

Trận Königgrätz, còn gọi là Trận Sadowa hay Trận Sadová theo tiếng Tiệp Khắc, là trận đánh then chốt của cuộc Chiến tranh Áo-Phổ, diễn ra vào ngày 3 tháng 7 năm 1866, và chấm dứt bằng việc quân đội Phổ do Vua Wilhelm I và Tổng tham mưu trưởng Helmuth von Moltke chỉ huy đánh bại hoàn toàn liên quân Áo-Sachsen do tướng Ludwig von Benedeck chỉ huy.Robert Cowley, Geoffrey Parker, The Reader's Companion to Military History, trang 387 Với quy mô vượt mức trận Leipzig năm 1813, đây được xem là cuộc đọ sức lớn nhất của các lực lượng quân sự trong thế giới phương Tây trước Chiến tranh thế giới thứ nhất, với quy mô vượt mức trận Leipzig năm 1813.Robert Cowley, Geoffrey Parker, The Reader's Companion to Military History, các trang 245-246.John Gooch, Armies in Europe, các trang 91-93. Kết quả trận này đã xác định hoàn toàn phần thắng của Phổ trong cuộc chiến, dù đây là diều trái ngược với dự đoán của đa số dư luận trước chiến tranh.Paul M. Kennedy, The rise and fall of the great powers: economic change and military conflict from 1500 to 2000, trang 260 Trận Königgrätz còn được giới sử học đánh giá là một kiệt tác chiến trận khẳng định ưu thế vượt trội về tổ chức và trang bị của quân đội Phổ so với các nước khắc ở Bắc Đức.Michael Detlef Krause, R. Cody Phillips, Historical Perspectives of the Operational Art, trang 113Albert Seaton, Michael Youens, The Army of the German Empire, 1870-1888, trang 11 Trận đánh xuất phát từ một kế hoạch của Bộ Tổng tham mưu Phổ, đứng đầu là Moltke, nhằm huy động ba tập đoàn quân lớn hành quân độc lập từ nhiều hướng, tập kết về Königgrätz để bao vây, tiêu diệt quân đội Áo-Sachsen. Sau nhiều thắng lợi ban đầu, quân Phổ áp sát phòng tuyến chính của quân Áo gần Königgrätz. Trận đánh bùng nổ khi quân Phổ thuộc Tập đoàn quân số 1 (Thân vương Friedrich Karl chỉ huy) và Tập đoàn quân Elbe (tướng Herwarth von Bittenfeld chỉ huy) xông lên phá trận. Do tuyến điện báo bị hỏng, Tập đoàn quân số 2 (Phổ) do Thái tử Friedrich Wilhelm chỉ huy còn xa chiến trường mà lại không nhận được lệnh tiến công. Đến trưa, quân Áo với ưu thế về quân số và pháo binh đã bẻ gãy cá mũi tấn công của địch. Cùng lúc đó, các sứ giả của Moltke cuối cùng đã đưa được lệnh tới Tập đoàn quân số 2, khiến cánh quân này phải hành quân gấp qua những đoạn đường lầy lội và vào chiều, họ đã nhập trận và đánh tan cánh phải mỏng manh của địch. Pháo binh dự bị của Quân đoàn Vệ binh Phổ do Vương tước Hohenhole chỉ huy cũng nghiền nát trung quân Áo. Thừa thắng, vua Phổ Wilhelm I hạ lệnh tổng tấn công trên mọi hướng.Geoffrey Wawro, Warfare and Society in Europe, 1792-1914, các 87-trang 89. Bị thiệt hại gấp 6 lần địch và buộc phải hy sinh lực lượng pháo binh và đoàn xe tiếp tế của mình trên trận tuyến, quân chủ lực Áo-Sachsen tháo chạy về pháo đài Königgrätz trong tình trạng vô cùng hỗn loạn và không còn sức kháng cự hiệu quả. Thắng lợi mau lẹ của quân đội Phổ trước Áo gây cho cả châu Âu hết sức choáng ngợp. Mặc dù sự tồi tệ của giới chỉ huy quân sự Áo đã là một nhân tố quan trọng dẫn đến sự thất trận của họ, điều mà mọi quan sát viên đều chú ý trong chiến dịch Königgrätz là hiệu quả đáng gờm của súng trường Dreyse, loại súng tối tân có tốc độ bắn vượt xa súng trường nạp trước của Áo và thuận lợi cho phía Phổ cả khi công lẫn thủ.Siegfried Herrmann, Time and history, trang 13Joseph Howard Tyson, Hitler's Mentor: Dietrich Eckart, His Life, Times, & Milieu, trang 62 Trong khi đó, phương pháp tác chiến theo các toán quân lẻ của Moltke đã phần nào làm giảm ưu thế về pháo lực của đối phương. Giờ đây, con đường đến đã rộng mở cho người Phổ đánh chiếm đế đô Viên, đẩy triều đại nhà Habsburg đến bờ vực diệt vong. Song, vì mục đích chính trị lâu dài của mình, Thủ tướng Bismarck đã khuyên giải vua Phổ chấm dứt cuộc tiến công và khai mạc đàm phán với chính quyền Viên – vốn cũng không còn cách nào khác ngoài nhượng bộ. Hòa ước được ký kết ở Praha đầu tháng 8, dẫn đến sự thành lập Liên bang Bắc Đức với minh chủ là Vương triều Phổ. Bằng việc xác lập vai trò của nước Phổ dưới trào Bismarck như một trong những cường quốc hàng châu Âu và kết liễu sự bá quyền của nước Áo tại Đức, trận chến Königgrätz đã đánh dấu một bước ngoặt trong lịch sử.Geoffrey Wawro, The Franco-Prussian War: The German Conquest of France in 1870-1871, trang 16.

Helmuth Karl Bernhard von Moltke và Trận Königgrätz · Trận Königgrätz và Trận Spicheren · Xem thêm »

Trận Mars-la-Tour

Trận Mars-la-Tour, còn được gọi là Trận Vionville, Trận Vionville–Mars-la-Tour hay trận Rezonville theo tên các ngôi làng nằm trên đường Metz-Verdun, là một trận đánh khốc liệt trong cuộc Chiến tranh Pháp-Đức, diễn ra gần thị trấn Mars-la-Tour trên mạn đông bắc nước Pháp vào ngày 16 tháng 8 năm 1870.

Helmuth Karl Bernhard von Moltke và Trận Mars-la-Tour · Trận Mars-la-Tour và Trận Spicheren · Xem thêm »

Trận Saarbrücken

Trận Saarbrücken là một trận đánh quy mô nhỏ, đồng thời là trận đánh đầu tiên trong cuộc chiến tranh Pháp-Phổ, diễn ra vào ngày 2 tháng 8 năm 1870.

Helmuth Karl Bernhard von Moltke và Trận Saarbrücken · Trận Saarbrücken và Trận Spicheren · Xem thêm »

Trận Wœrth

Trận Wœrth theo cách gọi của người Đức (người Pháp gọi là Trận Frœschwiller-Wœrth hay Trận Reichshoffen), là một trong những trận lớn đầu tiên của cuộc Chiến tranh Pháp-Đức (1870–1871), diễn ra vào ngày 6 tháng 8 năm 1870 giữa hai ngôi làng Wœrth và Frœschwiller thuộc địa phận Alsace ở miền Đông Bắc nước Pháp.

Helmuth Karl Bernhard von Moltke và Trận Wœrth · Trận Spicheren và Trận Wœrth · Xem thêm »

Trung đoàn

Một trung đoàn của Anh Trung đoàn (tiếng Anh: Regiment) là một đơn vị trong quân đội có quy mô nhỏ hơn sư đoàn nhưng lớn hơn tiểu đoàn, thường gồm hai đến năm tiểu đoàn, được chỉ huy bởi một đại tá hay trung tá.

Helmuth Karl Bernhard von Moltke và Trung đoàn · Trung đoàn và Trận Spicheren · Xem thêm »

Vua

Vua (tiếng Anh: Monarch, tiếng Trung: 君主) là người đứng đầu tối cao, thực tế hoặc biểu tượng, của một chính quyền; trực tiếp hoặc gián tiếp có danh dự, quyền cai trị, cầm quyền ở một quốc gia Một quốc gia mà cấu trúc chính quyền có vua đứng đầu được gọi là nước quân chủ.

Helmuth Karl Bernhard von Moltke và Vua · Trận Spicheren và Vua · Xem thêm »

Vương quốc Phổ

Vương quốc Phổ (Königreich Preußen) là một vương quốc trong lịch sử Đức tồn tại từ năm 1701 đến 1918.

Helmuth Karl Bernhard von Moltke và Vương quốc Phổ · Trận Spicheren và Vương quốc Phổ · Xem thêm »

Wilhelm I, Hoàng đế Đức

Wilhelm I (tên thật là Wilhelm Friedrich Ludwig; 22 tháng 3 năm 1797 – 9 tháng 3 năm 1888), là quốc vương Phổ từ ngày 2 tháng 1 năm 1861, chủ tịch Liên bang Bắc Đức từ ngày 1 tháng 7 năm 1867, và trở thành hoàng đế đầu tiên của đế quốc Đức vào ngày 18 tháng 1 năm 1871.

Helmuth Karl Bernhard von Moltke và Wilhelm I, Hoàng đế Đức · Trận Spicheren và Wilhelm I, Hoàng đế Đức · Xem thêm »

Wissembourg

Wissembourg (tiếng Đức Weißenburg, tiếng địa phương ở vùng Nam Pfalz Weisseburch) là một xã trong vùng Grand Est, thuộc tỉnh Bas-Rhin, quận Wissembourg (quận), tổng Wissembourg (Chef-lieu).

Helmuth Karl Bernhard von Moltke và Wissembourg · Trận Spicheren và Wissembourg · Xem thêm »

16 tháng 8

Ngày 16 tháng 8 là ngày thứ 228 (229 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

16 tháng 8 và Helmuth Karl Bernhard von Moltke · 16 tháng 8 và Trận Spicheren · Xem thêm »

18 tháng 8

Ngày 18 tháng 8 là ngày thứ 230 (231 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

18 tháng 8 và Helmuth Karl Bernhard von Moltke · 18 tháng 8 và Trận Spicheren · Xem thêm »

2 tháng 8

Ngày 2 tháng 8 là ngày thứ 214 (215 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

2 tháng 8 và Helmuth Karl Bernhard von Moltke · 2 tháng 8 và Trận Spicheren · Xem thêm »

3 tháng 8

Ngày 3 tháng 8 là ngày thứ 215 (216 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

3 tháng 8 và Helmuth Karl Bernhard von Moltke · 3 tháng 8 và Trận Spicheren · Xem thêm »

31 tháng 7

Ngày 31 tháng 7 là ngày thứ 212 (213 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

31 tháng 7 và Helmuth Karl Bernhard von Moltke · 31 tháng 7 và Trận Spicheren · Xem thêm »

4 tháng 8

Ngày 4 tháng 8 là ngày thứ 216 (217 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

4 tháng 8 và Helmuth Karl Bernhard von Moltke · 4 tháng 8 và Trận Spicheren · Xem thêm »

5 tháng 8

Ngày 5 tháng 8 là ngày thứ 217 (218 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

5 tháng 8 và Helmuth Karl Bernhard von Moltke · 5 tháng 8 và Trận Spicheren · Xem thêm »

6 tháng 8

Ngày 6 tháng 8 là ngày thứ 218 (219 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

6 tháng 8 và Helmuth Karl Bernhard von Moltke · 6 tháng 8 và Trận Spicheren · Xem thêm »

7 tháng 8

Ngày 7 tháng 8 là ngày thứ 219 (220 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

7 tháng 8 và Helmuth Karl Bernhard von Moltke · 7 tháng 8 và Trận Spicheren · Xem thêm »

Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau

So sánh giữa Helmuth Karl Bernhard von Moltke và Trận Spicheren

Helmuth Karl Bernhard von Moltke có 356 mối quan hệ, trong khi Trận Spicheren có 100. Khi họ có chung 62, chỉ số Jaccard là 13.60% = 62 / (356 + 100).

Tài liệu tham khảo

Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Helmuth Karl Bernhard von Moltke và Trận Spicheren. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập:

Chào! Chúng tôi đang ở trên Facebook bây giờ! »