Những điểm tương đồng giữa Danh sách Thiên hoàng (Nhật Bản) và Nhật Bản
Danh sách Thiên hoàng (Nhật Bản) và Nhật Bản có 10 điểm chung (trong Unionpedia): Akihito, Amaterasu, Kanji, Phiên âm Hán-Việt, Quân chủ lập hiến, Thời kỳ Edo, Thời kỳ Heian, Thiên hoàng, Thiên hoàng Kōtoku, Thiên hoàng Minh Trị.
Akihito
là đương kim Thiên hoàng, cũng là vị Thiên hoàng thứ 125 theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống, lên ngôi từ năm 1989 (năm Chiêu Hòa thứ 64).
Akihito và Danh sách Thiên hoàng (Nhật Bản) · Akihito và Nhật Bản ·
Amaterasu
Nữ thần Mặt trời ra khỏi hang, mang lại ánh sáng cho toàn vũ trụ., hay là một vị thần trong thần thoại Nhật Bản, và một là vị quan trọng trong Thần đạo.
Amaterasu và Danh sách Thiên hoàng (Nhật Bản) · Amaterasu và Nhật Bản ·
Kanji
, là loại chữ tượng hình mượn từ chữ Hán, được sử dụng trong hệ thống chữ viết tiếng Nhật hiện đại cùng với hiragana và katakana.
Danh sách Thiên hoàng (Nhật Bản) và Kanji · Kanji và Nhật Bản ·
Phiên âm Hán-Việt
Phiên âm Hán-Việt là cách đọc chữ Hán theo âm tiếng Việt.
Danh sách Thiên hoàng (Nhật Bản) và Phiên âm Hán-Việt · Nhật Bản và Phiên âm Hán-Việt ·
Quân chủ lập hiến
Các chế độ quân chủ lập hiến với hệ thống nghị viện đại diện được tô '''đỏ'''. Các chế độ quân chủ lập hiến khác (màu '''tím''') có vua/ nữ hoàng vẫn còn một ảnh hưởng chính trị nhất định nào đó. Quân chủ lập hiến hay quân chủ đại nghị là một hình thức tổ chức nhà nước giữ nguyên vai trò của vua hay quốc vương từ thời phong kiến nhưng vị quân vương không nắm thực quyền, mà quyền lực chủ yếu thuộc quốc hội do đảng chiếm đa số ghế lãnh đạo; đảng này cũng có quyền tự chấp chính, hoặc liên minh với đảng khác để thành lập Chính phủ.
Danh sách Thiên hoàng (Nhật Bản) và Quân chủ lập hiến · Nhật Bản và Quân chủ lập hiến ·
Thời kỳ Edo
, còn gọi là thời kỳ Tokugawa (徳川時代 Tokugawa-jidai, "Đức Xuyên thời đại’’), là một giai đoạn trong lịch sử Nhật Bản từ năm 1603 đến năm 1868.
Danh sách Thiên hoàng (Nhật Bản) và Thời kỳ Edo · Nhật Bản và Thời kỳ Edo ·
Thời kỳ Heian
Thời kỳ Heian (平安時代, Heian-jidai, âm Hán Việt: Bình An thời đại) là thời kì phân hóa cuối cùng trong lịch sử Nhật Bản cổ đại, kéo dài từ năm 794 đến 1185.
Danh sách Thiên hoàng (Nhật Bản) và Thời kỳ Heian · Nhật Bản và Thời kỳ Heian ·
Thiên hoàng
còn gọi là hay Đế (帝), là tước hiệu của Hoàng đế Nhật Bản.
Danh sách Thiên hoàng (Nhật Bản) và Thiên hoàng · Nhật Bản và Thiên hoàng ·
Thiên hoàng Kōtoku
November 24 654 corresponds to the Tenth Day of the Tenth Month of 654 (kōin) of the traditional lunisolar calendar used in Japan until 1873. là vị Thiên hoàng thứ 36 trong lịch sử Nhật Bản, theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống. Ông cầm quyền từ năm 645 đến năm 654, tổng 9 năm. Theo sách Nhật Bản Thư Kỷ, ông là một vị Thiên hoàng hiền hậu và có thiện cảm với Phật giáo. Ông là vị Thiên hoàng đã thực hiện cuộc Cải cách Taika, khiến cho lịch sử Nhật Bản bước qua một giai đoạn hoàn toàn mới. Cơ cấu Bát tỉnh bách quan (八省百官, Hasshō kyakkan) cũng được thiết lập lần đầu tiên dưới triều của ông.
Danh sách Thiên hoàng (Nhật Bản) và Thiên hoàng Kōtoku · Nhật Bản và Thiên hoàng Kōtoku ·
Thiên hoàng Minh Trị
là vị Thiên hoàng thứ 122 của Nhật Bản theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống, trị vì từ ngày 3 tháng 2 năm 1867 tới khi qua đời.
Danh sách Thiên hoàng (Nhật Bản) và Thiên hoàng Minh Trị · Nhật Bản và Thiên hoàng Minh Trị ·
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Danh sách Thiên hoàng (Nhật Bản) và Nhật Bản
- Những gì họ có trong Danh sách Thiên hoàng (Nhật Bản) và Nhật Bản chung
- Những điểm tương đồng giữa Danh sách Thiên hoàng (Nhật Bản) và Nhật Bản
So sánh giữa Danh sách Thiên hoàng (Nhật Bản) và Nhật Bản
Danh sách Thiên hoàng (Nhật Bản) có 308 mối quan hệ, trong khi Nhật Bản có 528. Khi họ có chung 10, chỉ số Jaccard là 1.20% = 10 / (308 + 528).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Danh sách Thiên hoàng (Nhật Bản) và Nhật Bản. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: