Những điểm tương đồng giữa Càn Long và Hậu cung nhà Thanh
Càn Long và Hậu cung nhà Thanh có 40 điểm chung (trong Unionpedia): Đôn phi, Bát Kỳ, Cách cách, Chữ Hán, Cung Càn Thanh, Dĩnh Quý phi, Dự phi, Du Quý phi, Dung phi, Hãn Quý phi, Hiếu Hiền Thuần hoàng hậu, Hiếu Trang Hoàng Thái hậu, Hoàng đế, Hoàng hậu, Hoàng quý phi, Hoàng Thái Cực, Kế Hoàng hậu, Khang Hi, Khánh Cung Hoàng quý phi, Lệnh Ý Hoàng quý phi, Mông Cổ, Ngạc Nhĩ Thái, Người Hán, Nhà Thanh, Nhân Thọ Hoàng thái hậu, Phổ Nghi, Phi tần, Quý nhân, Quý phi, Sùng Khánh Hoàng thái hậu, ..., Từ Hòa Hoàng thái hậu, Từ Hi Thái hậu, Tử Cấm Thành, Thanh sử cảo, Thuận quý nhân, Thuận Trị, Thư phi, Thường Tại, Trương Đình Ngọc, Ung Chính. Mở rộng chỉ mục (10 hơn) »
Đôn phi
Đôn phi Uông thị (chữ Hán: 惇妃汪氏, 27 tháng 3 năm 1746 - 6 tháng 3 năm 1806), xuất thân Mãn quân Chính Bạch kỳ, là một phi tần của Thanh Cao Tông Càn Long hoàng đế.
Càn Long và Đôn phi · Hậu cung nhà Thanh và Đôn phi ·
Bát Kỳ
Thanh kỳ thời vua Càn Long Bát Kỳ hay Bát kỳ Mãn Châu (tiếng Mãn Châu: 20px jakūn gūsa, chữ Hán: 八旗, bính âm: baqí) là một chế độ tổ chức quân sự đặc trưng của người Mãn Châu và nhà Thanh (sau này), đặc trưng của Bát Kỳ là mỗi đơn vị được phân biệt bằng một lá cờ khác nhau, tổng cộng có tám lá cờ cơ bản theo đó mọi người dân Mãn Châu đều thuộc một trong tám "Kỳ", đứng đầu là một kỳ chủ và tư lệnh tối cao là Đại Hãn, đó vừa là các đơn vị dân sự vừa mang tính chất quân sự.
Bát Kỳ và Càn Long · Bát Kỳ và Hậu cung nhà Thanh ·
Cách cách
Hai em gái của Phổ Nghi: Nhị cách cách và Tam cách cách. Cách cách là một tước hiệu được ban cho con gái quý tộc của tộc Mãn Châu và nhà Thanh.
Cách cách và Càn Long · Cách cách và Hậu cung nhà Thanh ·
Chữ Hán
Từ "Hán tự" được viết bằng chữ Hán phồn thể và chữ Hán giản thể Chữ Hán, hay Hán tự (chữ Hán phồn thể: 漢字, giản thể: 汉字), Hán văn (漢文/汉文), chữ Trung Quốc là một dạng chữ viết biểu ý của tiếng Trung Quốc.
Càn Long và Chữ Hán · Chữ Hán và Hậu cung nhà Thanh ·
Cung Càn Thanh
Cung Càn Thanh (chữ Hán: 乾清宫; bính âm: qiánqīng gōng; Mãn Châu: ᡴᡳᠶᠠᠨ ᠴᡳᠩ ᡤᡠᠩ kiyan cing gung) là một cung điện trong Tử Cấm Thành tại Bắc Kinh, Trung Quốc và là một trong Hậu Tam Điện (hai điện còn lại là điện Giao Thái và cung Khôn Ninh, tọa lạc ở trên cùng phía bắc của Tử Cấm Thành. Vào thời nhà Thanh, cung được sử dụng làm nơi hoàng đế thiết triều, họp bàn chính sự cùng các đại thần trong Quân Cơ Xứ. Cung Càn Thanh được xây dựng trên nền đá cẩm thạch đơn cấp với hai lớp mái, nối với Càn Thanh Môn ở phía nam dẫn lên. Trong thời nhà Minh, đó là nơi ở của Hoàng đế. Không gian rộng lớn của cung chia thành hai lớp, mỗi lớp có 9 phòng và 27 chiếc giường. Mỗi đêm Hoàng đế sẽ chọn ngẫu nhiên một chiếc giường làm nơi nghỉ ngơi. Điều này tiếp tục được duy trì vào đầu thời Thanh. Nhưng khi Hoàng đế Ung Chính lên ngôi, ông không muốn tiếp tục sống trong cung Càn Thanh, vốn là nơi ở của Hoàng đế Khang Hy suốt sáu mươi năm cai trị. Ung Chính và những hoàng đế sau này chuyển sang sống tại điện Dưỡng Tâm nhỏ hơn ở phía tây. Cung Càn Thanh sau đó trở thành nơi Hoàng đế thiết triều, xét án, tiếp đón sứ giả và tổ chức yến tiệc. Trên nền cao ở trung tâm điện là ngai vàng của Hoàng đế cùng một chiếc bàn để ông viết các chiếu chỉ và phê duyệt công văn từ các đại thần.p 78, Yu (1984) Trên trần cung có chạm hình rồng cuộn. Phía trên ngai vàng có treo một tấm biển với dòng chữ Chính Đại Quang Minh (chữ Hán: 正大光明; bính âm: zhèng dà guāng míng), là ngự bút của Hoàng đế Thuận Trị. Nó vốn là một thành ngữ với ý nghĩa: "Con người làm việc gì cũng phải đàng hoàng, trung thực, hợp với khuôn phép". Từ thời Ung Chính trở đi, Hoàng đế sẽ bí mật viết tên người sẽ kế vị ngai vàng của mình vào một tờ chiếu và đem cất nó đằng sau tấm biển Chính Đại Quang Minh. Sau khi Hoàng đế băng hà, các đại thần được giao nhiệm vụ sẽ tuyên bố di chiếu và cử hành lễ đăng quang.
Càn Long và Cung Càn Thanh · Cung Càn Thanh và Hậu cung nhà Thanh ·
Dĩnh Quý phi
Dĩnh Quý phi Ba Lâm thị (chữ Hán: 穎貴妃巴林氏, 29 tháng 1, 1731 - 19 tháng 2, 1800), xuất thân Mông Cổ Tương Hồng kỳ, là một phi tần của Thanh Cao Tông Càn Long hoàng đế.
Càn Long và Dĩnh Quý phi · Dĩnh Quý phi và Hậu cung nhà Thanh ·
Dự phi
Dự phi Bát Nhĩ Tế Cát Đặc thị (chữ Hán: 豫妃博爾濟吉特氏; 25 tháng 12, 1730 - 20 tháng 12, 1774), xuất thân Mông Cổ, là một phi tần của Thanh Cao Tông Càn Long Đế.
Càn Long và Dự phi · Dự phi và Hậu cung nhà Thanh ·
Du Quý phi
Du quý phi Kha Lý Diệp Đặc thị (chữ Hán: 愉贵妃珂里叶特氏; 16 tháng 6, năm 1714 - 9 tháng 7, năm 1792) là một phi tần của Thanh Cao Tông Càn Long hoàng đế.
Càn Long và Du Quý phi · Du Quý phi và Hậu cung nhà Thanh ·
Dung phi
Dung phi Hòa Trác thị (chữ Hán: 容妃和卓氏; 11 tháng 10, năm 1734 - 24 tháng 5, năm 1788), người Duy Ngô Nhĩ, là một phi tần rất được sủng ái của Thanh Cao Tông Càn Long Đế trong lịch sử Trung Quốc.
Càn Long và Dung phi · Dung phi và Hậu cung nhà Thanh ·
Hãn Quý phi
Hãn Quý phi Đới Giai thị (chữ Hán: 忻贵妃戴佳氏, ? - 28 tháng 4, 1764), xuất thân Mãn Châu Tương Hoàng kỳ, là 1 phi tần của Thanh Cao Tông Càn Long hoàng đế.
Càn Long và Hãn Quý phi · Hãn Quý phi và Hậu cung nhà Thanh ·
Hiếu Hiền Thuần hoàng hậu
Hiếu Hiền Thuần Hoàng hậu (chữ Hán: 孝賢纯皇后, a; 28 tháng 3, năm 1712 - 8 tháng 4, năm 1748), là nguyên phối Hoàng hậu của Thanh Cao Tông Càn Long Đế.
Càn Long và Hiếu Hiền Thuần hoàng hậu · Hiếu Hiền Thuần hoàng hậu và Hậu cung nhà Thanh ·
Hiếu Trang Hoàng Thái hậu
Hiếu Trang Văn Hoàng hậu (chữ Hán: 孝莊文皇后; a; 28 tháng 3 năm 1613 - 27 tháng 1 năm 1688), thường được gọi là Hiếu Trang Thái hậu (孝莊太后), Chiêu Thánh Thái hậu (昭聖太后) hoặc Hiếu Trang Thái hoàng thái hậu (孝莊太皇太后), là một phi tần của Thanh Thái Tông Hoàng Thái Cực, thân mẫu của Thanh Thế Tổ Thuận Trị Hoàng đế.
Càn Long và Hiếu Trang Hoàng Thái hậu · Hiếu Trang Hoàng Thái hậu và Hậu cung nhà Thanh ·
Hoàng đế
Hoàng đế (chữ Hán: 皇帝, tiếng Anh: Emperor, La Tinh: Imperator) là tước vị tối cao của một vị vua (nam), thường là người cai trị của một Đế quốc.
Càn Long và Hoàng đế · Hoàng đế và Hậu cung nhà Thanh ·
Hoàng hậu
Hoàng hậu (chữ Hán: 皇后) là vợ chính của Hoàng đế, do Hoàng đế sắc phong.
Càn Long và Hoàng hậu · Hoàng hậu và Hậu cung nhà Thanh ·
Hoàng quý phi
Hoàng quý phi (Chữ Hán: 皇貴妃; Tiếng Anh: Imperial Noble Consorts) là một cấp bậc, danh phận của Phi tần trong Hậu cung của Hoàng đế.
Càn Long và Hoàng quý phi · Hoàng quý phi và Hậu cung nhà Thanh ·
Hoàng Thái Cực
Hoàng Thái Cực (chữ Hán: 皇太極; Mãn Châu: 25px, Bính âm: Huang Taiji, 28 tháng 11, 1592 - 21 tháng 9 năm 1643), là vị Đại hãn thứ hai của nhà Hậu Kim, và là hoàng đế sáng lập triều đại nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.
Càn Long và Hoàng Thái Cực · Hoàng Thái Cực và Hậu cung nhà Thanh ·
Kế Hoàng hậu
Thanh Cao Tông Kế Hoàng hậu (chữ Hán: 清高宗继皇后, 11 tháng 3, năm 1718 - 19 tháng 8, năm 1766), Ô Lạp Na Lạp thị, là Hoàng hậu thứ hai của Thanh Cao Tông Càn Long hoàng đế.
Càn Long và Kế Hoàng hậu · Hậu cung nhà Thanh và Kế Hoàng hậu ·
Khang Hi
Thanh Thánh Tổ (chữ Hán: 清聖祖; 4 tháng 5 năm 1654 – 20 tháng 12 năm 1722), Hãn hiệu Ân Hách A Mộc Cổ Lãng hãn (恩赫阿木古朗汗), Tây Tạng tôn vị Văn Thù hoàng đế (文殊皇帝), là vị Hoàng đế thứ tư của nhà Thanh và là hoàng đế nhà Thanh thứ hai trị vì toàn cõi Trung Quốc, từ năm 1662 đến năm 1722.
Càn Long và Khang Hi · Hậu cung nhà Thanh và Khang Hi ·
Khánh Cung Hoàng quý phi
Khánh Cung Hoàng quý phi (chữ Hán: 庆恭皇贵妃; 24 tháng 6 năm 1724 - 15 tháng 7 năm 1774) là một phi tần của Thanh Cao Tông Càn Long hoàng đế.
Càn Long và Khánh Cung Hoàng quý phi · Hậu cung nhà Thanh và Khánh Cung Hoàng quý phi ·
Lệnh Ý Hoàng quý phi
Hiếu Nghi Thuần Hoàng hậu (tiếng Hán: 孝儀純皇后, a; 23 tháng 10, năm 1727 – 28 tháng 2 năm 1775), còn được biết đến dưới danh hiệu Lệnh Ý Hoàng quý phi (令懿皇貴妃), là một phi tần của Càn Long Đế và là sinh mẫu của Gia Khánh Đế.
Càn Long và Lệnh Ý Hoàng quý phi · Hậu cung nhà Thanh và Lệnh Ý Hoàng quý phi ·
Mông Cổ
Mông Cổ (tiếng Mông Cổ: 50px trong chữ viết Mông Cổ; trong chữ viết Kirin Mông Cổ) là một quốc gia có chủ quyền nội lục nằm tại Đông Á. Lãnh thổ Mông Cổ gần tương ứng với Ngoại Mông trong lịch sử, và thuật ngữ này đôi khi vẫn được sử dụng để chỉ quốc gia hiện tại.
Càn Long và Mông Cổ · Hậu cung nhà Thanh và Mông Cổ ·
Ngạc Nhĩ Thái
Ngạc Nhĩ Thái (鄂爾泰, chữ Mãn: 25px; Ortai) (1677–1745), tự Nghị Am (毅庵), là một triều thần nổi tiếng phục vụ hai triều vua Ung Chính (1722-1735) và Càn Long (1735-1796) thời nhà Thanh (Trung Quốc).
Càn Long và Ngạc Nhĩ Thái · Hậu cung nhà Thanh và Ngạc Nhĩ Thái ·
Người Hán
Người Hán (Hán-Việt: Hán tộc hay Hán nhân) là một dân tộc bản địa của Trung Hoa và là dân tộc đông dân nhất trên thế giới.
Càn Long và Người Hán · Hậu cung nhà Thanh và Người Hán ·
Nhà Thanh
Nhà Thanh (tiếng Mãn: 15px daicing gurun; Манж Чин Улс; chữ Hán:; bính âm: Qīng cháo; Wade-Giles: Ch'ing ch'ao; âm Hán-Việt: Thanh triều) là một triều đại do dòng họ Ái Tân Giác La (Aisin Gioro) ở Mãn Châu thành lập.
Càn Long và Nhà Thanh · Hậu cung nhà Thanh và Nhà Thanh ·
Nhân Thọ Hoàng thái hậu
Hiếu Cung Nhân Hoàng hậu (chữ Hán: 孝恭仁皇后; a; 28 tháng 4, 1660 - 25 tháng 6 năm 1723) hay còn gọi là Nhân Thọ Hoàng thái hậu (仁壽皇太后), là phi tần của Thanh Thánh Tổ Khang Hy hoàng đế, thân mẫu của Thanh Thế Tông Ung Chính hoàng đế.
Càn Long và Nhân Thọ Hoàng thái hậu · Hậu cung nhà Thanh và Nhân Thọ Hoàng thái hậu ·
Phổ Nghi
Ái Tân Giác La Phổ Nghi (phồn thể: 愛新覺羅溥儀; bính âm: Ài Xīn Jué Luó Pǔ Yí; 1906 – 1967) hay Aisin Gioro Puyi (ᠠᡳᠰᡳᠨ ᡤᡳᠣᡵᠣᡦᡠ ᡳ), hãn hiệu: Cáp Ngõa Đồ Du Tư Hãn (chữ Hán: 哈瓦图猷斯汗 - tiếng Mãn: Хэвт ёс хаан), Tây Tạng tôn vị Văn Thù Hoàng đế, là vị hoàng đế thứ 12 và là hoàng đế cuối cùng của triều đại Mãn Thanh nói riêng và của chế độ quân chủ trong lịch sử Trung Quốc nói chung.
Càn Long và Phổ Nghi · Hậu cung nhà Thanh và Phổ Nghi ·
Phi tần
Phi tần (chữ Hán: 妃嬪, tiếng Anh: Imperial consort / Royal concubine), Thứ phi (次妃), Tần ngự (嬪御) là tên gọi chung cho nàng hầu, vợ lẽ của các vị quân chủ trong xã hội phong kiến phương Đông, như Hoàng đế, Quốc vương hay chúa Trịnh, chúa Nguyễn thời kỳ Trịnh - Nguyễn phân tranh trong lịch sử Việt Nam.
Càn Long và Phi tần · Hậu cung nhà Thanh và Phi tần ·
Quý nhân
Quý nhân (chữ Hán: 貴人) là một cấp bậc, danh phận của phi tần trong Hậu cung Hoàng đế.
Càn Long và Quý nhân · Hậu cung nhà Thanh và Quý nhân ·
Quý phi
Quý phi (chữ Hán: 贵妃; tiếng Anh: Noble Consorts), là một cấp bậc, danh phận dành cho phi tần của Hoàng đế.
Càn Long và Quý phi · Hậu cung nhà Thanh và Quý phi ·
Sùng Khánh Hoàng thái hậu
Hiếu Thánh Hiến Hoàng hậu (chữ Hán: 孝聖憲皇后, ᡥᡳᠶᠣᠣᡧᡠᠩᡤᠠᡝᠨᡩᡠᡵᡳᠩᡤᡝᡨᡝᠮᡤᡝᡨᡠᠯᡝᡥᡝᡥᡡᠸᠠᠩᡥᡝᠣ|v.
Càn Long và Sùng Khánh Hoàng thái hậu · Hậu cung nhà Thanh và Sùng Khánh Hoàng thái hậu ·
Từ Hòa Hoàng thái hậu
Hiếu Khang Chương hoàng hậu (chữ Hán: 孝康章皇后; a; 29 tháng 2, 1640 - 20 tháng 3 năm 1663), thông gọi Từ Hòa hoàng thái hậu (慈和皇太后), là một phi tần của Thanh Thế Tổ Thuận Trị Đế, mẹ đẻ của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Đế trong lịch sử Trung Quốc.
Càn Long và Từ Hòa Hoàng thái hậu · Hậu cung nhà Thanh và Từ Hòa Hoàng thái hậu ·
Từ Hi Thái hậu
Hiếu Khâm Hiển Hoàng hậu (chữ Hán: 孝欽顯皇后; a; 29 tháng 11 năm 1835 – 15 tháng 11 năm 1908), tức Từ Hi Thái hậu (慈禧太后) hoặc Tây Thái hậu (西太后), là phi tử của Thanh Văn Tông Hàm Phong Đế, sinh mẫu của Thanh Mục Tông Đồng Trị Đế.
Càn Long và Từ Hi Thái hậu · Hậu cung nhà Thanh và Từ Hi Thái hậu ·
Tử Cấm Thành
Tử Cấm Thành hay Cấm Thành là tên gọi của khu vực dành riêng cho gia đình nhà vua ở trong thành.
Càn Long và Tử Cấm Thành · Hậu cung nhà Thanh và Tử Cấm Thành ·
Thanh sử cảo
Thanh sử cảo (清史稿) là bản thảo một bộ tư liệu lịch sử về thời nhà Thanh, bắt đầu từ khi Nỗ Nhĩ Cáp Xích (hay Thanh Thái Tổ) lập ra nhà Thanh vào năm 1616 đến khi Cách mạng Tân Hợi kết thúc sự thống trị của nhà Thanh vào năm 1911.
Càn Long và Thanh sử cảo · Hậu cung nhà Thanh và Thanh sử cảo ·
Thuận quý nhân
Thuận Quý nhân Nữu Hỗ Lộc thị (chữ Hán: 順貴人鈕祜祿氏, 25 tháng 11 năm 1748 - 1788) là phi tần của Thanh Cao Tông Càn Long hoàng đế.
Càn Long và Thuận quý nhân · Hậu cung nhà Thanh và Thuận quý nhân ·
Thuận Trị
Hoàng đế Thuận Trị; Mãn Châu: ijishūn dasan hūwangdi; ᠡᠶ ᠡ ᠪᠡᠷ ey-e-ber ǰasagči 'harmonious administrator' (15 tháng 3, 1638 – 5 tháng 2, 1661), tức Thanh Thế Tổ (清世祖), họ Ái Tân Giác La, tên Phúc Lâm, là hoàng đế thứ ba của nhà Thanh và là hoàng đế Mãn Châu đầu tiên cai trị đất nước Trung Hoa, từ 1644 đến 1661.
Càn Long và Thuận Trị · Hậu cung nhà Thanh và Thuận Trị ·
Thư phi
Thư phi Diệp Hách Na Lạp thị (chữ Hán: 舒妃葉赫那拉氏, 1 tháng 6, 1728 - 30 tháng 5, 1777), xuất thân Mãn quân Chính Hoàng kỳ, là một phi tần của Thanh Cao Tông Càn Long hoàng đế.
Càn Long và Thư phi · Hậu cung nhà Thanh và Thư phi ·
Thường Tại
Thường tại (chữ Hán: 常在), là một tước hiệu dành cho nữ quan nhà Minh, đến đời nhà Thanh thì trở thành một cấp bậc của phi tần.
Càn Long và Thường Tại · Hậu cung nhà Thanh và Thường Tại ·
Trương Đình Ngọc
Trương Đình Ngọc (chữ Hán: 張廷玉; bính âm: Zhang Tingyu) (29 tháng 10 năm 1672 (năm Khang Hy thứ 11) – 30 tháng 4 năm 1755 (Năm Càn Long thứ 20)) tự là Hành Thần, hiệu Nghiên Trai, tên thụy là Văn Hòa, người Đồng Thành An Huy, là Bảo Hòa Điện Đại học sĩ nhà Thanh, Quân cơ đại thần, Thái tử Thái bảo, được phong làm Tam Đẳng Bá, là nguyên lão phụng sự 3 triều vua, làm quan được 50 năm, đồng thời là chủ biên bộ chính sử Minh s.
Càn Long và Trương Đình Ngọc · Hậu cung nhà Thanh và Trương Đình Ngọc ·
Ung Chính
Thanh Thế Tông (chữ Hán: 清世宗, 13 tháng 12, năm 1678 – 8 tháng 10, năm 1735), Hãn hiệu Nạp Y Lạp Nhĩ Đồ Thác Bố hãn (chữ Hán: 納伊拉爾圖托布汗; tiếng Mãn: Найралт Төв хаан), Tây Tạng tôn vị Văn Thù hoàng đế (文殊皇帝), là vị hoàng đế thứ năm của đế quốc Đại Thanh (Trung Quốc), trị vì từ năm 1722 đến 1735.
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Càn Long và Hậu cung nhà Thanh
- Những gì họ có trong Càn Long và Hậu cung nhà Thanh chung
- Những điểm tương đồng giữa Càn Long và Hậu cung nhà Thanh
So sánh giữa Càn Long và Hậu cung nhà Thanh
Càn Long có 173 mối quan hệ, trong khi Hậu cung nhà Thanh có 91. Khi họ có chung 40, chỉ số Jaccard là 15.15% = 40 / (173 + 91).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Càn Long và Hậu cung nhà Thanh. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: