Những điểm tương đồng giữa Chúa Nguyễn và Minh Mạng
Chúa Nguyễn và Minh Mạng có 34 điểm chung (trong Unionpedia): Đàng Trong, Bình Định, Bình Thuận, Canh Tý, Cố đô Huế, Chữ Hán, Gia Định, Gia Long, Huế, Khâm định Việt sử Thông giám cương mục, Lê Thánh Tông, Nhà Hậu Lê, Nhà Lê sơ, Nhà Lê trung hưng, Nhà Nguyễn, Nhà Tây Sơn, Nhà Thanh, Nhà Trần, Nho giáo, Ninh Bình, Phạm Văn Sơn, Phật giáo, Quảng Trị, Tự Đức, Thanh Hóa, Thành phố Hồ Chí Minh, Thừa Thiên - Huế, Thiệu Trị, Tiếng Việt, Trần Trọng Kim, ..., Việt Nam, Việt Nam sử lược, Việt sử toàn thư, Xiêm. Mở rộng chỉ mục (4 hơn) »
Đàng Trong
Đàng Trong và Đàng Ngoài (1757) Đàng Trong (Sử liệu chữ Hán: 南河 Nam Hà), (Sử liệu Trung Quốc: 塘中 hay 廣南國 Quảng Nam quốc), (Sử liệu phương Tây: Cochinchina, Cochinchine, Cochin Chin, Caupchy, Canglan...) là tên gọi vùng lãnh thổ Đại Việt kiểm soát bởi Chúa Nguyễn, xác định từ phía Nam sông Gianh (tỉnh Quảng Bình) trở vào Nam.
Chúa Nguyễn và Đàng Trong · Minh Mạng và Đàng Trong ·
Bình Định
Bình Định là một tỉnh thuộc vùng duyên hải Nam Trung Bộ Việt Nam.
Bình Định và Chúa Nguyễn · Bình Định và Minh Mạng ·
Bình Thuận
Bình Thuận là tỉnh duyên hải cực Nam Trung Bộ Việt Nam, nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng của địa bàn kinh tế trọng điểm phía Nam.
Bình Thuận và Chúa Nguyễn · Bình Thuận và Minh Mạng ·
Canh Tý
Canh Tý (chữ Hán: 庚子) là kết hợp thứ 37 trong hệ thống đánh số Can Chi của người Á Đông.
Canh Tý và Chúa Nguyễn · Canh Tý và Minh Mạng ·
Cố đô Huế
Cố đô Huế từng là thủ đô của Việt Nam từ năm 1802, sau khi vua Gia Long tức Nguyễn Phúc Ánh lên ngôi hoàng đế, mở đầu cho nhà Nguyễn - vương triều phong kiến cuối cùng trong lịch sử Việt Nam.
Chúa Nguyễn và Cố đô Huế · Cố đô Huế và Minh Mạng ·
Chữ Hán
Từ "Hán tự" được viết bằng chữ Hán phồn thể và chữ Hán giản thể Chữ Hán, hay Hán tự (chữ Hán phồn thể: 漢字, giản thể: 汉字), Hán văn (漢文/汉文), chữ Trung Quốc là một dạng chữ viết biểu ý của tiếng Trung Quốc.
Chúa Nguyễn và Chữ Hán · Chữ Hán và Minh Mạng ·
Gia Định
Gia Định (chữ Hán: 嘉定) là một địa danh cũ ở miền Nam Việt Nam.
Chúa Nguyễn và Gia Định · Gia Định và Minh Mạng ·
Gia Long
Gia Long (8 tháng 2 năm 1762 – 3 tháng 2 năm 1820), húy là Nguyễn Phúc Ánh (阮福暎), thường được gọi tắt là Nguyễn Ánh (阮暎), là vị hoàng đế đã sáng lập nhà Nguyễn, triều đại quân chủ cuối cùng trong lịch sử Việt Nam.
Chúa Nguyễn và Gia Long · Gia Long và Minh Mạng ·
Huế
Huế là thành phố trực thuộc tỉnh Thừa Thiên - Huế.
Chúa Nguyễn và Huế · Huế và Minh Mạng ·
Khâm định Việt sử Thông giám cương mục
Khâm định Việt sử thông giám cương mục (chữ Hán: 欽定越史通鑑綱目) là bộ chính sử của triều Nguyễn viết dưới thể văn ngôn, do Quốc Sử Quán triều Nguyễn soạn thảo vào khoảng năm 1856-1884.
Chúa Nguyễn và Khâm định Việt sử Thông giám cương mục · Khâm định Việt sử Thông giám cương mục và Minh Mạng ·
Lê Thánh Tông
Lê Thánh Tông (chữ Hán: 黎聖宗; 25 tháng 8 năm 1442 – 3 tháng 3 năm 1497), là hoàng đế thứ năm của hoàng triều Lê nước Đại Việt.
Chúa Nguyễn và Lê Thánh Tông · Lê Thánh Tông và Minh Mạng ·
Nhà Hậu Lê
Nhà Hậu Lê (nhà Hậu Lê • Hậu Lê triều; 1442-1789) là một triều đại phong kiến Việt Nam tồn tại sau thời Bắc thuộc lần 4 và đồng thời với nhà Mạc, nhà Tây Sơn trong một thời gian, trước nhà Nguyễn.
Chúa Nguyễn và Nhà Hậu Lê · Minh Mạng và Nhà Hậu Lê ·
Nhà Lê sơ
Nhà Lê sơ hay Lê sơ triều (chữ Nôm: 家黎初, chữ Hán: 初黎朝), là giai đoạn đầu của triều đại quân chủ nhà Hậu Lê.
Chúa Nguyễn và Nhà Lê sơ · Minh Mạng và Nhà Lê sơ ·
Nhà Lê trung hưng
Nhà Lê trung hưng (chữ Hán: 中興黎朝, 1533–1789) là giai đoạn tiếp theo của triều đại quân chủ nhà Hậu Lê (tiếp nối nhà Lê Sơ) trong lịch sử phong kiến Việt Nam, được thành lập sau khi Lê Trang Tông với sự phò tá của cựu thần nhà Lê sơ là Nguyễn Kim được đưa lên ngôi báu.
Chúa Nguyễn và Nhà Lê trung hưng · Minh Mạng và Nhà Lê trung hưng ·
Nhà Nguyễn
Nhà Nguyễn (Chữ Nôm: 家阮, Chữ Hán: 阮朝; Hán Việt: Nguyễn triều) là triều đại quân chủ cuối cùng trong lịch sử Việt Nam, năm 1802 đến năm 1804 sử dụng quốc hiệu Nam Việt (Gia Long khi triều cống nhà Thanh tự xưng "Nam Việt Quốc trưởng"), năm 1804 đến năm 1820 sử dụng quốc hiệu Việt Nam, từ năm 1820 đến năm 1839, vua Minh Mạng Nguyễn Phúc Đảm đổi quốc hiệu là Đại Nam.
Chúa Nguyễn và Nhà Nguyễn · Minh Mạng và Nhà Nguyễn ·
Nhà Tây Sơn
Nhà Tây Sơn (chữ Nôm: 家西山, chữ Hán: 西山朝 / Tây Sơn triều) là một triều đại quân chủ trong lịch sử Việt Nam tồn tại từ năm 1778 đến năm 1802, được thành lập trong bối cảnh tranh chấp quyền lực cuối thời Lê trung hưng (1533–1789).
Chúa Nguyễn và Nhà Tây Sơn · Minh Mạng và Nhà Tây Sơn ·
Nhà Thanh
Nhà Thanh (tiếng Mãn: 15px daicing gurun; Манж Чин Улс; chữ Hán:; bính âm: Qīng cháo; Wade-Giles: Ch'ing ch'ao; âm Hán-Việt: Thanh triều) là một triều đại do dòng họ Ái Tân Giác La (Aisin Gioro) ở Mãn Châu thành lập.
Chúa Nguyễn và Nhà Thanh · Minh Mạng và Nhà Thanh ·
Nhà Trần
Nhà Trần hoặc Trần triều (nhà Trần Trần triều) là triều đại quân chủ phong kiến trong lịch sử Việt Nam, bắt đầu khi Trần Cảnh lên ngôi vào năm 1225, sau khi được Lý Chiêu Hoàng truyền ngôi.
Chúa Nguyễn và Nhà Trần · Minh Mạng và Nhà Trần ·
Nho giáo
Tranh vẽ của Nhật Bản mô tả Khổng Tử, người sáng lập ra Nho giáo. Dòng chữ trên cùng ghi "''Tiên sư Khổng Tử hành giáo tượng''" Nho giáo (儒教), còn gọi là đạo Nho hay đạo Khổng là một hệ thống đạo đức, triết học xã hội, triết lý giáo dục và triết học chính trị do Khổng Tử đề xướng và được các môn đồ của ông phát triển với mục đích xây dựng một xã hội thịnh trị.
Chúa Nguyễn và Nho giáo · Minh Mạng và Nho giáo ·
Ninh Bình
Ninh Bình là một tỉnh nằm ở cửa ngõ cực nam miền Bắc Việt Nam, thuộc khu vực đồng bằng sông Hồng dù chỉ có 2 huyện duyên hải là Yên Khánh và Kim Sơn có địa hình bằng phẳng.
Chúa Nguyễn và Ninh Bình · Minh Mạng và Ninh Bình ·
Phạm Văn Sơn
Phạm Văn Sơn (1915 - 1978) là một sử gia Việt Nam và là sĩ quan Quân lực Việt Nam Cộng hòa.
Chúa Nguyễn và Phạm Văn Sơn · Minh Mạng và Phạm Văn Sơn ·
Phật giáo
Bánh xe Pháp Dharmacakra, biểu tượng của Phật giáo, tượng trưng cho giáo pháp, gồm Tứ diệu đế, Bát chính đạo, Trung đạo Phật giáo (chữ Hán: 佛教) là một loại tôn giáo bao gồm một loạt các truyền thống, tín ngưỡng và phương pháp tu tập dựa trên lời dạy của một nhân vật lịch sử là Tất-đạt-đa Cồ-đàm (悉達多瞿曇).
Chúa Nguyễn và Phật giáo · Minh Mạng và Phật giáo ·
Quảng Trị
Quảng Trị là một tỉnh ven biển thuộc vùng cực Bắc Trung Bộ Việt Nam.
Chúa Nguyễn và Quảng Trị · Minh Mạng và Quảng Trị ·
Tự Đức
Tự Đức (22 tháng 9 năm 1829 – 19 tháng 7 năm 1883), tên thật là Nguyễn Phúc Hồng Nhậm (阮福洪任), khi lên ngôi đổi thành Nguyễn Phúc Thì (阮福時), là vị Hoàng đế thứ tư của triều Nguyễn.
Chúa Nguyễn và Tự Đức · Minh Mạng và Tự Đức ·
Thanh Hóa
Thanh Hóa là tỉnh cực Bắc miền Trung Việt Nam và là một tỉnh lớn về cả diện tích và dân số, đứng thứ 5 về diện tích và thứ 3 về dân số trong số các đơn vị hành chính tỉnh trực thuộc nhà nước, cũng là một trong những địa điểm sinh sống đầu tiên của người Việt cổ.
Chúa Nguyễn và Thanh Hóa · Minh Mạng và Thanh Hóa ·
Thành phố Hồ Chí Minh
Thành phố Hồ Chí Minh (vẫn còn phổ biến với tên gọi cũ là Sài Gòn) là thành phố lớn nhất Việt Nam về dân số và kinh tế, đứng thứ hai về diện tích, đồng thời cũng là một trong những trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa và giáo dục quan trọng nhất của Việt Nam.
Chúa Nguyễn và Thành phố Hồ Chí Minh · Minh Mạng và Thành phố Hồ Chí Minh ·
Thừa Thiên - Huế
Thừa Thiên - Huế là một tỉnh ven biển nằm ở vùng Bắc Trung Bộ Việt Nam có tọa độ ở 16-16,8 Bắc và 107,8-108,2 Đông.
Chúa Nguyễn và Thừa Thiên - Huế · Minh Mạng và Thừa Thiên - Huế ·
Thiệu Trị
Thiệu Trị (chữ Hán: 紹治; 16 tháng 6 năm 1807 – 4 tháng 10 năm 1847), tên thật là Nguyễn Phúc Miên Tông (阮福綿宗), là vị Hoàng đế thứ ba của vương triều Nguyễn nước Đại Nam.
Chúa Nguyễn và Thiệu Trị · Minh Mạng và Thiệu Trị ·
Tiếng Việt
Tiếng Việt, còn gọi tiếng Việt Nam hay Việt ngữ, là ngôn ngữ của người Việt (người Kinh) và là ngôn ngữ chính thức tại Việt Nam.
Chúa Nguyễn và Tiếng Việt · Minh Mạng và Tiếng Việt ·
Trần Trọng Kim
Trần Trọng Kim (chữ Hán: 陳仲金; 1883 – 1953) là một học giả danh tiếngHuỳnh Kim Khánh (1986).
Chúa Nguyễn và Trần Trọng Kim · Minh Mạng và Trần Trọng Kim ·
Việt Nam
Việt Nam (tên chính thức: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam) là quốc gia nằm ở phía đông bán đảo Đông Dương thuộc khu vực Đông Nam Á. Phía bắc Việt Nam giáp Trung Quốc, phía tây giáp Lào và Campuchia, phía tây nam giáp vịnh Thái Lan, phía đông và phía nam giáp biển Đông và có hơn 4.000 hòn đảo, bãi đá ngầm lớn nhỏ, gần và xa bờ, có vùng nội thủy, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa được Chính phủ Việt Nam xác định gần gấp ba lần diện tích đất liền (khoảng trên 1 triệu km²).
Chúa Nguyễn và Việt Nam · Minh Mạng và Việt Nam ·
Việt Nam sử lược
Việt Nam sử lược (chữ Hán: 越南史略) là tác phẩm do nhà sử học Trần Trọng Kim biên soạn năm 1919.
Chúa Nguyễn và Việt Nam sử lược · Minh Mạng và Việt Nam sử lược ·
Việt sử toàn thư
Việt Sử Toàn Thư là tên của 1 quyển sách về Lịch sử Việt Nam do sử gia Phạm Văn Sơn biên soạn năm 1960.
Chúa Nguyễn và Việt sử toàn thư · Minh Mạng và Việt sử toàn thư ·
Xiêm
Xiêm (tiếng Thái Lan: สยาม; chuyển tự: Siam), còn gọi là Xiêm La, là quốc hiệu chính thức của Thái Lan từ thời nhà Chakri được thành lập năm 1782 cho đến ngày 23 tháng 6 năm 1939.
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Chúa Nguyễn và Minh Mạng
- Những gì họ có trong Chúa Nguyễn và Minh Mạng chung
- Những điểm tương đồng giữa Chúa Nguyễn và Minh Mạng
So sánh giữa Chúa Nguyễn và Minh Mạng
Chúa Nguyễn có 129 mối quan hệ, trong khi Minh Mạng có 282. Khi họ có chung 34, chỉ số Jaccard là 8.27% = 34 / (129 + 282).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Chúa Nguyễn và Minh Mạng. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: