Logo
Unionpedia
Giao tiếp
Tải nội dung trên Google Play
Mới! Tải Unionpedia trên thiết bị Android™ của bạn!
Tải về
truy cập nhanh hơn trình duyệt!
 

Chi Cá nục và Họ Cá khế

Phím tắt: Sự khác biệt, Điểm tương đồng, Jaccard Similarity Hệ số, Tài liệu tham khảo.

Sự khác biệt giữa Chi Cá nục và Họ Cá khế

Chi Cá nục vs. Họ Cá khế

Chi Cá nục (danh pháp khoa học: Decapterus) là một chi cá biển thuộc họ Cá khế (Carangidae). Họ Cá khế (danh pháp khoa học: Carangidae) là một họ cá đại dương, theo truyền thống xếp trong bộ Cá vược (Perciformes), nhưng gần đây được cho là xếp trong bộ Cá khế (Carangiformes) của nhóm Carangimorphariae (.

Những điểm tương đồng giữa Chi Cá nục và Họ Cá khế

Chi Cá nục và Họ Cá khế có 16 điểm chung (trong Unionpedia): Động vật, Động vật có dây sống, Bộ Cá vược, Cá nục đỏ, Cá nục chuối, Cá nục sò, Cá nục thuôn, Coenraad Jacob Temminck, Danh pháp, Decapterus koheru, Decapterus macarellus, Decapterus punctatus, Eduard Rüppell, Georges Cuvier, Lớp Cá vây tia, Pieter Bleeker.

Động vật

Động vật là một nhóm sinh vật đa bào, nhân chuẩn, được phân loại là giới Động vật (Animalia, đồng nghĩa: Metazoa) trong hệ thống phân loại 5 giới.

Chi Cá nục và Động vật · Họ Cá khế và Động vật · Xem thêm »

Động vật có dây sống

Động vật có dây sống hay ngành Dây sống (danh pháp khoa học Chordata) là một nhóm động vật bao gồm động vật có xương sống (Vertebrata), cùng một vài nhóm động vật không xương sống có quan hệ họ hàng gần.

Chi Cá nục và Động vật có dây sống · Họ Cá khế và Động vật có dây sống · Xem thêm »

Bộ Cá vược

Bộ Cá vược (danh pháp khoa học: Perciformes, còn gọi là Percomorphi hay Acanthopteri, như định nghĩa truyền thống bao gồm khoảng 40% các loài cá xương và là bộ lớn nhất trong số các bộ của động vật có xương sống. Tên gọi Perciformes có nghĩa là giống như cá pecca/cá vược. Chúng thuộc về lớp Cá vây tia (Actinopterygii) và bao gồm trên 7.000 loài khác nhau, với kích thước và hình dáng đa dạng, được tìm thấy trong gần như trong mọi môi trường nước. Bộ này cũng là bộ động vật có xương sống với kích thước biến đổi nhiều nhất, từ nhỏ bé như ở Schindleria brevipinguis (dài 0,7 cm/ 0,3 inch) tới lớn như ở các loài Makaira (dài 5 m/16,5 ft). Chúng lần đầu tiên xuất hiện và đa dạng hóa trong Hậu Phấn trắng. Các loài cá dạng cá vược thông thường có các vây lưng và vây hậu môn được phân chia thành các gai ở phần trước và các tia vây mềm ở phần sau, chúng có thể tách biệt một phần hay toàn phần. Chúng thường cũng có các vây chậu với 1 gai và tới 5 tia vây mềm, hoặc là nằm ở dưới phần họng hoặc dưới phần bụng. Vảy thông thường có rìa thô ráp, mặc dù đôi khi có rìa nhẵn hay biến đổi khác. Các đặc trưng khác, mang tính chuyên ngành hơn được xác định cho từng nhóm là khác nhau. Sự phân loại hiện tại vẫn còn mâu thuẫn. Theo định nghĩa thông thường thì bộ Perciformes gần như chắc chắn là cận ngành. Các bộ khác có thể nên đưa vào bộ này trong vai trò như là các phân bộ bao gồm bộ Cá mù làn (Scorpaeniformes), bộ Cá nóc (Tetraodontiformes), bộ Cá thân bẹt (Pleuronectiformes). Với bộ như được công nhận như hiện tại thì một vài phân bộ cũng có thể là cận ngành.

Bộ Cá vược và Chi Cá nục · Bộ Cá vược và Họ Cá khế · Xem thêm »

Cá nục đỏ

Cá nục đỏ (tên khoa học Decapterus kurroides)Paxton, J.R., D.F. Hoese, G.R. Allen and J.E. Hanley (1989) Pisces.

Cá nục đỏ và Chi Cá nục · Cá nục đỏ và Họ Cá khế · Xem thêm »

Cá nục chuối

Cá nục thuôn hay cá nục chuối, tên khoa học Decapterus macrosoma, là một loài cá biển trong họ Carangidae.

Cá nục chuối và Chi Cá nục · Cá nục chuối và Họ Cá khế · Xem thêm »

Cá nục sò

Cá nục sò hay cá nục gai, tên khoa học Decapterus scombrinusEschmeyer, W.N., E.S. Herald and H. Hammann (1983) A field guide to Pacific coast fishes of North America., Houghton Mifflin Company, Boston, U.S.A. 336 p., là một loài cá biển trong họ Carangidae.

Cá nục sò và Chi Cá nục · Cá nục sò và Họ Cá khế · Xem thêm »

Cá nục thuôn

Cá nục thuôn (danh pháp hai phần: Decapterus lajang), là loài cá thuộc Chi Cá nục.

Cá nục thuôn và Chi Cá nục · Cá nục thuôn và Họ Cá khế · Xem thêm »

Coenraad Jacob Temminck

Coenraad Jacob Temminck (31 tháng 3 năm 1778 – 30 tháng 1, 1858) là một nhà động vật học, phụ trách bảo tàng thuộc tầng lớp quý tộc người Hà Lan.

Chi Cá nục và Coenraad Jacob Temminck · Coenraad Jacob Temminck và Họ Cá khế · Xem thêm »

Danh pháp

Danh pháp có thể chỉ tới một hệ thống các tên gọi hay thuật ngữ, các quy tắc hay quy ước được sử dụng để tạo ra các tên gọi, khi được cá nhân hay cộng đồng sử dụng, đặc biệt những gì nói trên được dùng trong một ngành khoa học (danh pháp khoa học) hay một lĩnh vực nghệ thuật cụ thể.

Chi Cá nục và Danh pháp · Danh pháp và Họ Cá khế · Xem thêm »

Decapterus koheru

Cá Koheru (danh pháp hai phần: Decapterus koheru, là một loài cá nục thuộc chi Decapterus, được tìm thấy duy nhất giữa Bắc Cape và Cape Đông của đảo Bắc của New Zealand, giữa vùng biển rạn san hô và các khu vực ngoài khơi. Chiều dài của nó là từ 25 đến 50 cm.

Chi Cá nục và Decapterus koheru · Decapterus koheru và Họ Cá khế · Xem thêm »

Decapterus macarellus

Toàn thân cá nục thu Đuôi của cá nục thu Cá nục thu (Danh pháp khoa học: Decapterus macarellus) là một loài cá trong họ Cá khế (Carangidae) và được xếp vào các loài cá nục, cá nục thu có thể được coi là cá để sử dụng cho trò câu cá giải trí, chúng thường được sử dụng làm cá mồi.

Chi Cá nục và Decapterus macarellus · Decapterus macarellus và Họ Cá khế · Xem thêm »

Decapterus punctatus

Cá nục bông hay còn gọi là cá nục tròn (Danh pháp khoa học: Decapterus punctatus) là một loài cá biển trong chi cá nục thuộc họ cá khế Carangidae phân bố rộng rãi ở vùng Thái Bình Dương, Đại Tây Dương.

Chi Cá nục và Decapterus punctatus · Decapterus punctatus và Họ Cá khế · Xem thêm »

Eduard Rüppell

Wilhelm Peter Eduard Simon Rüppell (20 tháng 11 năm 1794 - 10 tháng 12 năm 1884) là một tự nhiên học người Đức và thám hiểm.

Chi Cá nục và Eduard Rüppell · Eduard Rüppell và Họ Cá khế · Xem thêm »

Georges Cuvier

Jean Léopold Nicolas Frédéric Cuvier, được biết đến với cái tên Georges Cuvier, là một nhà tự nhiên học và động vật học người Pháp, đôi khi được gọi là "cha đẻ của khoa cổ sinh học" Cuvier là một nhân vật chính trong nghiên cứu khoa học tự nhiên vào đầu thế kỷ 19 và là công cụ thiết lập các lĩnh vực so sánh giải phẫu học và cổ sinh học thông qua công trình của ông trong việc so sánh động vật sống với các hóa thạch.

Chi Cá nục và Georges Cuvier · Georges Cuvier và Họ Cá khế · Xem thêm »

Lớp Cá vây tia

Lớp Cá vây tia (danh pháp khoa học: Actinopterygii) là một lớp chứa các loài cá xương có vây tia.

Chi Cá nục và Lớp Cá vây tia · Họ Cá khế và Lớp Cá vây tia · Xem thêm »

Pieter Bleeker

Pieter Bleeker Pieter Bleeker (ngày 10 tháng 7 năm 1819, Zaandam – ngày 24 tháng 1 năm 1878, The Hague) la` một bác sỉ và ngư loại học người Hà Lan nổi tiếng vì những nghiên cứu về cá ở Đông Nam Á Ông viết cuốn Atlas Ichthyologique des Orientales Neerlandaises được xuất bản năm 1862–1877.

Chi Cá nục và Pieter Bleeker · Họ Cá khế và Pieter Bleeker · Xem thêm »

Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau

So sánh giữa Chi Cá nục và Họ Cá khế

Chi Cá nục có 42 mối quan hệ, trong khi Họ Cá khế có 89. Khi họ có chung 16, chỉ số Jaccard là 12.21% = 16 / (42 + 89).

Tài liệu tham khảo

Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Chi Cá nục và Họ Cá khế. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập:

Chào! Chúng tôi đang ở trên Facebook bây giờ! »