Những điểm tương đồng giữa Bộ Guốc chẵn và Cetartiodactyla
Bộ Guốc chẵn và Cetartiodactyla có 17 điểm chung (trong Unionpedia): Anthracotheriidae, Động vật, Động vật có dây sống, Bộ Cá voi, Cetruminantia, Eutheria, Họ Hà mã, Lạc đà, Lớp Thú, Pakicetus, Phân bộ Cá voi cổ, Phân bộ Lạc đà, Phân bộ Lợn, Phân bộ Nhai lại, Thế Eocen, Thế Miocen, Whippomorpha.
Anthracotheriidae
Anthracotheriidae là một họ động vật guốc chẵn đã tuyệt chủng, trông tương tự như hà mã và có quan hệ họ hàng gần với cả hà mã lẫn cá voi.
Anthracotheriidae và Bộ Guốc chẵn · Anthracotheriidae và Cetartiodactyla ·
Động vật
Động vật là một nhóm sinh vật đa bào, nhân chuẩn, được phân loại là giới Động vật (Animalia, đồng nghĩa: Metazoa) trong hệ thống phân loại 5 giới.
Bộ Guốc chẵn và Động vật · Cetartiodactyla và Động vật ·
Động vật có dây sống
Động vật có dây sống hay ngành Dây sống (danh pháp khoa học Chordata) là một nhóm động vật bao gồm động vật có xương sống (Vertebrata), cùng một vài nhóm động vật không xương sống có quan hệ họ hàng gần.
Bộ Guốc chẵn và Động vật có dây sống · Cetartiodactyla và Động vật có dây sống ·
Bộ Cá voi
Bộ Cá voi (danh pháp khoa học: Cetacea), nguồn gốc từ tiếng La tinh cetus, cá voi) bao gồm các loài cá voi, cá heo và cá nhà táng. Tuy trong tên gọi của chúng có từ cá, nhưng chúng không phải là cá mà là các loài động vật có vú thật sự. Cetus là từ trong tiếng La tinh và được sử dụng trong các tên gọi sinh học để mang nghĩa "cá voi"; ý nghĩa nguyên thủy của nó là "động vật lớn ở biển" là tổng quát hơn. Nó có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp ketos ("quái vật biển"). Cá voi học là một nhánh của khoa học hải dương gắn liền với nghiên cứu các loài cá voi. Các loài thú dạng cá voi là các loài thú chủ yếu đã thích nghi đầy đủ với cuộc sống dưới nước. Cơ thể của chúng có dạng tựa hình thoi (hình con suốt). Các chi trước bị biến đổi thành chân chèo. Các chi sau nhỏ là cơ quan vết tích; chúng không gắn vào xương sống và bị ẩn trong cơ thể. Đuôi có các thùy đuôi nằm ngang (ở cá thật sự thì các thùy đuôi nằm dọc). Các loài cá voi gần như không có lông, và chúng được cách nhiệt bởi một lớp mỡ cá voi dày. Khi xét tổng thể như một nhóm động vật thì các loài cá voi đáng chú ý ở chỗ chúng có trí thông minh cao. Bộ Cá voi chứa khoảng 90 loài, gần như tất cả là động vật đại dương, ngoại trừ 5 loài cá heo nước ngọt. Các loài còn sinh tồn trong bộ này được chia thành 2 phân bộ là Mysticeti (cá voi tấm sừng) và Odontoceti (cá voi có răng, bao gồm trong đó cả các loài cá heo).
Bộ Cá voi và Bộ Guốc chẵn · Bộ Cá voi và Cetartiodactyla ·
Cetruminantia
Cetruminantia là một nhánh chứa Whippomorpha và các họ hàng còn sinh tồn gần nhất của chúng là Ruminantia.
Bộ Guốc chẵn và Cetruminantia · Cetartiodactyla và Cetruminantia ·
Eutheria
Eutheria (từ Hy Lạp ευ-, eu- "chắc chắn/thật sự" và θηρίον, thērion "thú" tức "thú thật sự") là một trong hai nhánh của lớp thú với các thành viên còn sinh tồn đã phân nhánh trong đầu kỷ Creta hoặc có lẽ vào cuối kỷ Jura.
Bộ Guốc chẵn và Eutheria · Cetartiodactyla và Eutheria ·
Họ Hà mã
Họ Hà mã (danh pháp khoa học: Hippopotamidae) là một họ động vật có vú trong bộ Artiodactyla.
Bộ Guốc chẵn và Họ Hà mã · Cetartiodactyla và Họ Hà mã ·
Lạc đà
một đàn lạc đà Lạc đà là tên gọi để chỉ một trong hai loài động vật guốc chẵn lớn trong chi Camelus, là Lạc đà một bướu và Lạc đà hai bướu.
Bộ Guốc chẵn và Lạc đà · Cetartiodactyla và Lạc đà ·
Lớp Thú
Lớp Thú (danh pháp khoa học: Mammalia, còn được gọi là Động vật có vú hoặc Động vật hữu nhũ) là một nhánh động vật có màng ối nội nhiệt được phân biệt với chim bởi sự xuất hiện của lông mao, ba xương tai giữa, tuyến vú, và vỏ não mới (neocortex, một khu vực của não).
Bộ Guốc chẵn và Lớp Thú · Cetartiodactyla và Lớp Thú ·
Pakicetus
Bộ xương của ''Pakicetus'' Pakicetus là một chi động vật đã tuyệt chủng thuộc bộ Cá voi (Cetacea), tìm thấy trong các lớp đá thuộc Tiền Eocen (55,8 ± 0,2 - 33,9 ± 0,1 triệu năm trước ở Pakistan, vì thế mà có tên gọi khoa học này. Các địa tầng nơi các hóa thạch được tìm thấy khi đó là một phần của vùng duyên hải biển Tethys. Hóa thạch đầu tiên, một hộp sọ đơn lẻ, được cho là của một loài Mesonychia, nhưng Gingerich và Russell lại công nhận nó như là một dạng cá voi tiền sử do các đặc trưng của tai trong chỉ được tìm thấy ở các dạng cá voi: túi thính giác lớn chỉ được hình thành từ xương tai giữa. Điều này gợi ý rằng nó là loài chuyển tiếp giữa các động vật có vú sống trên đất liền đã tuyệt chủng và các dạng cá voi hiện đại. Các bộ xương hoàn hảo được phát hiện năm 2001, bộc lộ ra rằng Pakicetus là động vật chủ yếu sống trên đất liền, với kích thước cỡ con sói, và hình dáng rất giống với các loài Mesonychia có quan hệ họ hàng.
Bộ Guốc chẵn và Pakicetus · Cetartiodactyla và Pakicetus ·
Phân bộ Cá voi cổ
Phân bộ Cá voi cổ (danh pháp khoa học: Archaeoceti) là một nhóm cận ngành chứa các dạng cá voi cổ đã phát sinh ra các dạng cá voi hiện đại (Autoceta).
Bộ Guốc chẵn và Phân bộ Cá voi cổ · Cetartiodactyla và Phân bộ Cá voi cổ ·
Phân bộ Lạc đà
Phân bộ Lạc đà (danh pháp khoa học: Tylopoda, nghĩa là "chân đệm, chân độn") là một phân bộ động vật có vú của bộ Guốc chẵn (Artiodactyla), hiện chỉ còn một họ có loài sinh tồn là họ Lạc đà (Camelidae).
Bộ Guốc chẵn và Phân bộ Lạc đà · Cetartiodactyla và Phân bộ Lạc đà ·
Phân bộ Lợn
Phân bộ Lợn (danh pháp khoa học: Suina hay Suiformes) có lẽ chứa các nhóm động vật guốc chẵn sớm nhất và cổ nhất của bộ Guốc chẵn (Artiodactyla).
Bộ Guốc chẵn và Phân bộ Lợn · Cetartiodactyla và Phân bộ Lợn ·
Phân bộ Nhai lại
Phân bộ động vật có tên gọi trong tiếng Việt là phân bộ Nhai lại (danh pháp khoa học: Ruminantia) bao gồm nhiều loài động vật có vú lớn ăn cỏ hay gặm lá được nhiều người biết đến: trong số chúng là trâu, bò, dê, cừu, hươu, nai và linh dương.
Bộ Guốc chẵn và Phân bộ Nhai lại · Cetartiodactyla và Phân bộ Nhai lại ·
Thế Eocen
Thế Eocen hay thế Thủy Tân (55,8 ± 0,2 – 33,9 ± 0,1 triệu năm trước (Ma)) là một đơn vị phân chia chính trong niên đại địa chất và là thế thứ hai của kỷ Paleogen trong đại Tân Sinh.
Bộ Guốc chẵn và Thế Eocen · Cetartiodactyla và Thế Eocen ·
Thế Miocen
Thế Miocen hay thế Trung Tân là một thế địa chất kéo dài từ khoảng 23,03 tới 5,33 triệu năm trước (Ma).
Bộ Guốc chẵn và Thế Miocen · Cetartiodactyla và Thế Miocen ·
Whippomorpha
Whippomorpha (hay Cetancodonta) là một tên gọi kỳ dị để chỉ nhánh chứa Cetacea (cá voi, cá heo v.v.) và các họ hàng gần gũi nhất của chúng, các loài hà mã của họ Hippopotamidae.
Bộ Guốc chẵn và Whippomorpha · Cetartiodactyla và Whippomorpha ·
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Bộ Guốc chẵn và Cetartiodactyla
- Những gì họ có trong Bộ Guốc chẵn và Cetartiodactyla chung
- Những điểm tương đồng giữa Bộ Guốc chẵn và Cetartiodactyla
So sánh giữa Bộ Guốc chẵn và Cetartiodactyla
Bộ Guốc chẵn có 65 mối quan hệ, trong khi Cetartiodactyla có 35. Khi họ có chung 17, chỉ số Jaccard là 17.00% = 17 / (65 + 35).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Bộ Guốc chẵn và Cetartiodactyla. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: