Những điểm tương đồng giữa Bát chính đạo và Phật
Bát chính đạo và Phật có 11 điểm chung (trong Unionpedia): A-la-hán, Đại thừa, Ấn Độ, Bát-nhã, Giới (Phật giáo), Luân hồi, Niết-bàn, Tam thân, Tứ vô lượng, Tiếng Phạn, Vô minh.
A-la-hán
Bộ tượng La hán bằng đá trên đỉnh núi Cấm (An Giang) A-la-hán (Chữ Hán phồn thể 阿羅漢; sa. arhat, arhant; pi. arahat, arahant; bo. dgra com pa); dịch nghĩa Sát Tặc (殺賊), là "người xứng đáng" hoặc là "người hoàn hảo" theo Phật giáo Nguyên thủy, đã đạt tới Niết-bàn, thoát khỏi hoàn toàn Luân hồi.
A-la-hán và Bát chính đạo · A-la-hán và Phật ·
Đại thừa
Chạm trổ Bồ Tát Quan Âm tại Trung Quốc. Nhiều cánh tay của Bồ Tát tượng trưng cho khả năng cứu giúp chúng sinh vô tận. Phật giáo Bắc Tông (zh.北傳佛教) hay Đại thừa (大乘, sa. mahāyāna), dịch âm Hán-Việt là Ma-ha-diễn-na (摩訶衍那) hay Ma-ha-diễn (摩訶衍), tức là "cỗ xe lớn" hay còn gọi là Đại Thặng tức là "bánh xe lớn" là một trong hai trường phái lớn của đạo Phật - phái kia là Tiểu thừa hay Tiểu Thặng, nghĩa là "cỗ xe nhỏ" hay "bánh xe nhỏ" (sa. hīnayāna).
Bát chính đạo và Đại thừa · Phật và Đại thừa ·
Ấn Độ
n Độ (tiếng Hindi: भारत(Bhārata), India), tên gọi chính thức là Cộng hòa Ấn Độ, là một quốc gia tại Nam Á. Đây là quốc gia lớn thứ bảy về diện tích, và đông dân thứ nhì trên thế giới với trên 1,33 tỷ người.
Bát chính đạo và Ấn Độ · Phật và Ấn Độ ·
Bát-nhã
Bát-nhã (般 若, prajñā, pañña) là danh từ phiên âm có nghĩa là Trí huệ, Huệ, Nhận thức.
Bát chính đạo và Bát-nhã · Bát-nhã và Phật ·
Giới (Phật giáo)
Bài này viết về một thuật ngữ trong Phật giáo, các nghĩa khác xem Giới (định hướng).
Bát chính đạo và Giới (Phật giáo) · Giới (Phật giáo) và Phật ·
Luân hồi
Vòng luân hồi, một biểu tượng của phật giáo Tây Tạng Luân hồi (trong Phật giáo còn gọi là " Vòng luân hồi" hay " Bánh xe luân hồi") (zh. 輪迴, sa., pi. saṃsāra, bo. `khor ba འཁོར་བ་), nguyên nghĩa Phạn ngữ là "lang thang, trôi nổi" theo ngữ căn sam-√sṛ, có khi được gọi là Hữu luân (zh. 有輪), vòng sinh tử, hoặc giản đơn là Sinh tử (zh. 生死).
Bát chính đạo và Luân hồi · Luân hồi và Phật ·
Niết-bàn
Niết-bàn (zh. 涅槃, sa. nirvāṇa, pi. nibbāna, ja. nehan) là từ được dịch âm từ gốc tiếng Phạn nirvāṇa hoặc tiếng Pāli nibbāna.
Bát chính đạo và Niết-bàn · Niết-bàn và Phật ·
Tam thân
Tam thân (zh. 三身, sa. trikāya) là một thuật ngữ được dùng trong Phật giáo Đại thừa (sa. mahāyāna), chỉ ba loại thân của một vị Phật.
Bát chính đạo và Tam thân · Phật và Tam thân ·
Tứ vô lượng
Tứ vô lượng (zh. 四無量, sa. catvāryapramāṇāni, pi. catasso appamaññāyo), là "bốn trạng thái tâm thức vô lượng", còn được gọi là Tứ phạm trú (zh. 四梵住, sa. caturbrahmavihāra), "bốn cách an trú trong cõi Phạm" hay gọi là Tứ vô lượng tâm và gọi tắt là Từ bi hỷ x. Là thuật ngữ chỉ một phép thiền định, trong đó hành giả tạo điều kiện cho bốn tâm thức cao thượng phát sinh.
Bát chính đạo và Tứ vô lượng · Phật và Tứ vô lượng ·
Tiếng Phạn
Tiếng Phạn (zh. Phạm/Phạn ngữ 梵語; sa. saṃskṛtā vāk संस्कृता वाक्, hoặc ngắn hơn là saṃskṛtam संस्कृतम्) là một cổ ngữ của Ấn Độ còn gọi là bắc Phạn để phân biệt với tiếng Pali là nam Phạn và là một ngôn ngữ tế lễ của các tôn giáo như Ấn Độ giáo, Phật giáo Bắc Tông và Jaina giáo.
Bát chính đạo và Tiếng Phạn · Phật và Tiếng Phạn ·
Vô minh
Vô minh (zh. 無明, sa. avidyā, pi. avijjā, bo. ma rig-pa མ་རིག་པ་) chỉ sự u mê, không hiểu Tứ diệu đế, Tam bảo (sa. triratna) và nguyên lý Nghiệp (sa. karma).
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Bát chính đạo và Phật
- Những gì họ có trong Bát chính đạo và Phật chung
- Những điểm tương đồng giữa Bát chính đạo và Phật
So sánh giữa Bát chính đạo và Phật
Bát chính đạo có 19 mối quan hệ, trong khi Phật có 58. Khi họ có chung 11, chỉ số Jaccard là 14.29% = 11 / (19 + 58).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Bát chính đạo và Phật. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: