Mục lục
35 quan hệ: Akhenaton, Amarna, Amenhotep III, Amenhotep-Huy, Ankhesenamun, Assyria, Aten, Ay (pharaon), Đại học Chicago, Babylon, Byblos, Cambridge University Press, Canaan, Chôn cất, Horemheb, Jerusalem, Kiya, KV55, Meritaten, Mitanni, Neferneferuaten, Nefertiti, Ngọc lưu ly, Người Hittite, Pharaon, Smenkhkare, Tôn giáo, Tôn giáo Ai Cập cổ đại, Thần Ra, Thebes, Thung lũng các vị Vua, Tiye, Tutankhamun, Viện bảo tàng Ai Cập, Vương triều thứ Mười Tám của Ai Cập.
- Người sáng lập tôn giáo
- Người thành lập thành phố
- Pharaon Vương triều thứ Mười tám của Ai Cập
Akhenaton
Akhenaten (còn được viết là Echnaton, Akhenaton, Ikhnaton, and Khuenaten; có nghĩa là Người lính của Aten), ông còn được biết đến với tên gọi là Amenhotep IV (nghĩa là thần Amun hài lòng) trong giai đoạn trước năm trị vì thứ Năm, là một pharaon của vương triều thứ Mười tám của Ai Cập, ông đã cai trị 17 năm và có lẽ đã qua đời vào năm 1336 TCN hoặc 1334 TCN.
Amarna
Amarna (tiếng Ả Rập: العمارنة, al-ʿamārnah) là một thành phố cổ xưa ở Ai Cập được xây dựng bởi pharaon Akhenaten của Vương triều thứ 18 và bị bỏ hoang ngay sau cái chết của ông vào khoảng năm 1332 TCN.
Amenhotep III
Amenhotep III (tên Hy Lạp hóa là Amenophis III; tên tiếng Ai Cập: Amāna-Ḥātpa; dịch nghĩa: Amun đẹp lòng), còn gọi là Amenhotep Lộng Lẫy, là vua thứ 9 của vương triều 18 – Ai Cập cổ đại.
Xem Akhenaton và Amenhotep III
Amenhotep-Huy
Amenhotep-Huy là một vị Tể tướng của Ai Cập cổ đại dưới triều đại của Amenhotep III.
Xem Akhenaton và Amenhotep-Huy
Ankhesenamun
Ankhesenpaaten là một công chúa và vương hậu thuộc thời kỳ Amarna, Vương triều thứ 18 của Ai Cập cổ đại.
Assyria
Babylon, Mitanni, Hittites. Tấm tượng quái vật bảo vệ mình bò có cánh, đầu người tại cung điện của Sargon II. Assyria là một vương quốc của người Akkad, nó bắt đầu tồn tại như là một nhà nước từ cuối thế kỷ 25 hoặc đầu thế kỉ 24 trước Công nguyên đến năm 608 trước Công nguyên Georges Roux - Ancient Iraq với trung tâm ở thượng nguồn sông Tigris, phía bắc Lưỡng Hà (ngày nay là miền bắc Iraq), mà đã vươn lên trở thành một đế quốc thống trị khu vực một vài lần trong lịch s.
Aten
Pharaoh Akhenaten và gia đình đang tôn thờ thần Aten, thứ hai từ trái qua là Tutankhamun con trai Akhenaten. Aten (Aton) là chiếc đĩa mặt trời trong tín ngưỡng Ai Cập Cổ đại, được thờ rộng rãi ở thế kỷ thứ 14 trước CN dưới thời Amenhotep IV, vị Pharaoh của triều đại thứ 18.
Ay (pharaon)
Kheperkheperure Ay, hay Aya hoặc Aye hoặc Eye là vị pharaon thứ 14 của Ai Cập cổ đại thuộc Vương triều thứ 18, vương triều đầu tiên của thời đại Tân vương quốc.
Đại học Chicago
Viện Đại học Chicago (tiếng Anh: The University of Chicago, gọi tắt là Chicago), còn gọi là Đại học Chicago, là một viện đại học nghiên cứu tư thục ở Chicago, Illinois, Hoa Kỳ.
Xem Akhenaton và Đại học Chicago
Babylon
Một phần tàn tích của Babylon nhìn từ Cung Điện Mùa Hè của Saddam Hussein Babylon (tiếng Hy Lạp: Βαβυλών, tiếng Akkad: Babili, Babilla) là một thành quốc của Lưỡng Hà cổ đại.
Byblos
Byblos, trong tiếng Ả Rập Jubayl (جبيل Ả rập Liban phát âm) là một thành phố bên bờ Địa Trung Hải nằm ở tỉnh Núi Liban, Liban.
Cambridge University Press
Nhà xuất bản Đại học Cambridge (Cambridge University Press, CUP) là một nhà xuất bản của Đại học Cambridge.
Xem Akhenaton và Cambridge University Press
Canaan
Canaan, một vùng ở Cận Đông cổ đại, trong suốt cuối thiên niên kỷ thứ 2 TCN.
Chôn cất
Hai vạn dặm dưới biển'' với phiên bản có tranh vẽ của Alphonse de Neuville và Édouard Riou Chôn cất hoặc mai táng là hành động mang tính nghi lễ của việc đưa xác người hoặc động vật chết, thường là có đồ chôn theo, xuống dưới đất.
Horemheb
Horemheb (đôi khi còn gọi là Horemhab hoặc Haremhab) là vị pharaon cuối cùng của Vương triều thứ 18 từ khoảng năm 1319 cho đến năm 1292 trước Công nguyên, hoặc là từ năm 1306 cho đến cuối năm 1292 trước Công nguyên (nếu như ông trị vì 14 năm) mặc dù ông không có họ hàng với các vị tiên vương và được tin là có nguồn gốc bình dân.
Jerusalem
Jerusalem (phiên âm tiếng Việt: Giê-ru-sa-lem,; tiếng Do Thái: ירושׁלים Yerushalayim; tiếng Ả Rập: al-Quds, tiếng Hy Lạp: Ιεροσόλυμα) hoặc Gia Liêm là một thành phố Trung Đông nằm trên lưu vực sông giữa Địa Trung Hải và Biển Chết ở phía đông của Tel Aviv, phía nam của Ramallah, phía tây của Jericho và phía bắc của Bethlehem.
Kiya
Kiya là một người vợ của pharaoh Akhenaten.
KV55
KV55 là một ngôi mộ ở Thung lũng của các vị Vua ở Ai cập.
Meritaten
Meritaten (hay Merytaten, Meryetaten) là một công chúa và là một vương hậu thời kỳ Amarna, Vương triều thứ 18 của Ai Cập cổ đại.
Mitanni
Mitanni là quốc gia của người Hurria ở phía bắc Lưỡng Hà vào khoảng 1500 TCN, vào thời đỉnh cao của mình trong thế kỷ 14 TCN quốc gia này bao gồm lãnh thổ phía đông nam Thổ Nhĩ Kỳ, phía bắc Syria và bắc Iraq ngày nay, với trung tâm là thủ đô Washshukanni (Al Hasakah ngày nay).
Neferneferuaten
Ankhkheperure Neferneferuaten là một người phụ nữ đã trị vì như một pharaon vào cuối thời Armana thuộc Vương triều thứ 18.
Xem Akhenaton và Neferneferuaten
Nefertiti
Neferneferuaten Nefertiti (khoảng 1370 BC – khoảng 1330 BC) là Vương hậu Ai Cập và là "Người vợ hoàng gia vĩ đại" (Great Royal Wife) của Pharaoh Akhenaten, thường được biết qua danh hiệu Amenhotep IV.
Ngọc lưu ly
Lapis lazuli, hay ngọc lapis, ngọc lưu ly, là một đá biến chất màu xanh lam được sử dụng như một viên đá bán quý được đánh giá cao từ thời cổ đại vì màu sắc rực rỡ của nó.
Người Hittite
Người Hittite (/ hɪtaɪts /) là một người Anatolian cổ đại đã thành lập một đế chế tập trung vào Hattusa ở Anatolia Bắc Trung Đông khoảng năm 1600 TCN.
Xem Akhenaton và Người Hittite
Pharaon
Pharaon hay Pharaoh (phiên âm tiếng Việt: Pha-ra-ông) (tiếng Ả Rập: فرعون Firʻawn; tiếng Hebrew: פַּרְעֹה Parʻō; tiếng Ge'ez: Färʻon; xuất phát từ per-aa trong tiếng Ai Cập có nghĩa là "ngôi nhà vĩ đại") là tước hiệu chỉ các vị vua của Ai Cập cổ đại.
Smenkhkare
Ankhkheperure Smenkhkare Djeser Kheperu (còn gọi Smenkhkare, hay Smenkhare hoặc Smenkare, có nghĩa "Sinh lực là linh hồn của thần Ra") là pharaon ngắn ngủi của Vương triều thứ 18, người được xem là người kế nhiệm trực tiếp của Akhenaton và tiền nhiệm của Tutankhamun.
Tôn giáo
Một số hoạt động tôn giáo trên thế giới. Baha'i giáo, Jaina giáo Tôn giáo hay đạo (tiếng Anh: religion - xuất phát từ tiếng Latinh religio mang nghĩa "tôn trọng điều linh thiêng, tôn kính thần linh" hay "bổn phận, sự gắn kết giữa con người với thần linh") - xét trên một cách thức nào đó, đó là một phương cách để giúp con người sống và tồn tại với sức mạnh siêu nhiên từ đó làm lợi ích cho vạn vật và con người), đôi khi đồng nghĩa với tín ngưỡng, thường được định nghĩa là niềm tin vào những gì siêu nhiên, thiêng liêng hay thần thánh, cũng như những đạo lý, lễ nghi, tục lệ và tổ chức liên quan đến niềm tin đó.
Tôn giáo Ai Cập cổ đại
Tôn giáo Ai Cập cổ đại bao gồm các niềm tin tôn giáo và nghi thức khác nhau tại Ai Cập cổ đại qua hơn 3.000 năm, từ thời kỳ Tiền Triều Đại cho đến khi du nhập Kitô giáo trong những thế kỷ đầu Công nguyên.
Xem Akhenaton và Tôn giáo Ai Cập cổ đại
Thần Ra
Ra hay Re (hoặc; Rꜥ) là Thần mặt trời theo văn hóa Ai Cập cổ đại.
Thebes
Thebes có thể là tên của một trong các vùng sau.
Thung lũng các vị Vua
Một góc của Thung lũng các vị vua Thung lũng các vị Vua (وادي الملوك), một số ít thường gọi là Thung lũng cổng vào các vị vua (tiếng Ả Rập: وادي ابواب الملوك Wādī Abwāb al Mulūk), là một thung lũng ở Ai Cập, trong khoảng thời gian gần 500 năm từ thế kỉ 16 đến thế kỉ 11 TCN người Ai Cập đã xây dựng tại đây nhiều lăng mộ cho các Pharaon và những viên quan Ai Cập có quyền lực lớn của thời kì Tân vương quốc (1570 – khoảng 1100 TCN).
Xem Akhenaton và Thung lũng các vị Vua
Tiye
Tiye (khoảng 1398 TCN - 1338 TCN), còn được viết là Taia, Tiy và Tiyi.
Tutankhamun
Tutankhamun (có thể viết bằng một trong hai cách với Tutenkh-, -amen, -amon) là một pharaon Ai Cập thuộc Vương triều thứ 18 (trị vì vào khoảng năm 1332-1323 TCN theo bảng niên đại quy ước), trong giai đoạn Tân Vương quốc của Lịch sử Ai Cập.
Viện bảo tàng Ai Cập
Bảo tàng Ai Cập hay Bảo tàng Cairo (tiếng Anh: Museum of Egyptian; tiếng Ả Rập:المتحف المصري) là một viện bảo tàng ở thành phố Cairo, là nơi trưng bày một bộ sưu tập khổng lồ các di vật về thời kỳ Ai Cập cổ đại.
Xem Akhenaton và Viện bảo tàng Ai Cập
Vương triều thứ Mười Tám của Ai Cập
Vương thứ Mười tám của Ai Cập cổ đại (còn gọi là Vương triều đặc biệt) (khởi đầu 1543-1292 TCN) là vương triều nổi tiếng nhất của Ai Cập cổ đại.
Xem Akhenaton và Vương triều thứ Mười Tám của Ai Cập
Xem thêm
Người sáng lập tôn giáo
- Abraham
- Adi Shankara
- Akbar Đại đế
- Akhenaton
- Arius
- Auguste Comte
- Bồ-đề-đạt-ma
- Giê-su
- Guru Nanak
- Henry VIII của Anh
- Jean Calvin
- John Knox
- John Wesley
- Kabir
- Khổng Tử
- Lão Tử
- Martin Luther
- Maximilien de Robespierre
- Michael Cerularius
- Moses
- Muhammad
- Orpheus
- Pythagoras
- Thích-ca Mâu-ni
- Thomas Cranmer
- Đạo Nguyên Hi Huyền
Người thành lập thành phố
- Akhenaton
- Al-Muizz Lideenillah
- Alexandros Đại đế
- An Dương Vương
- Ardashir I
- Attalos II
- Constantinus Đại đế
- Cyrus Đại đế
- Darius I
- Gustav I của Thụy Điển
- Khosrau I
- Minamoto no Yoritomo
- Peroz I
- Rama I
- Seleukos I Nikator
- Shapur I
- Shapur II
- Sher Shah Suri
- Thiên hoàng Kanmu
- Vespasianus
- Yasovarman
Pharaon Vương triều thứ Mười tám của Ai Cập
- Ahmose I
- Akhenaton
- Amenhotep I
- Amenhotep II
- Amenhotep III
- Hatshepsut
- Horemheb
- Neferneferuaten
- Smenkhkare
- Thutmosis I
- Thutmosis II
- Thutmosis III
- Thutmosis IV
- Tutankhamun
Còn được gọi là Akenhaten, Akhenaten, Amenhotep IV.