Mục lục
13 quan hệ: Đường Cao Tổ, Đường Thái Tông, Bảo Tạng Vương, Cao Câu Ly, Nhà Đường, Nhật Bản, Nhật Bản thư kỷ, Tam quốc sử ký, Tân La, Thế kỷ 19, Thế kỷ 20, Triều Tiên, Vinh Lưu Vương.
- Lịch sử quân sự Triều Tiên
- Mất năm 666
- Người Triều Tiên thế kỷ 7
- Sinh năm 603
Đường Cao Tổ
Đường Cao Tổ (chữ Hán: 唐高祖, 8 tháng 4, 566 – 25 tháng 6, 635), là vị hoàng đế khai quốc của triều Đường trong lịch sử Trung Quốc.
Xem Yeon Gaesomun và Đường Cao Tổ
Đường Thái Tông
Đường Thái Tông (chữ Hán: 唐太宗, 23 tháng 1, 599 – 10 tháng 7, 649), là vị Hoàng đế thứ hai của triều đại nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc, trị vì từ năm 626 đến năm 649 với niên hiệu duy nhất là Trinh Quán (貞觀).
Xem Yeon Gaesomun và Đường Thái Tông
Bảo Tạng Vương
Bảo Tạng Vương (trị vì 642–668) là vị quốc vương thứ 28 và cuối cùng của Cao Câu Ly, vương quốc cực bắc trong Tam Quốc Triều Tiên.
Xem Yeon Gaesomun và Bảo Tạng Vương
Cao Câu Ly
Cao Câu Ly,, (năm thành lập theo truyền thống là năm 37 trước Công nguyên, có lẽ thế kỷ thứ 2 trước Công nguyên – 668) là một vương quốc ở phía bắc bán đảo Triều Tiên và Mãn Châu.
Xem Yeon Gaesomun và Cao Câu Ly
Nhà Đường
Nhà Đường (Hán Việt: Đường triều;; tiếng Hán trung đại: Dâng) (18 tháng 6, 618 - 1 tháng 6, 907) là một Triều đại Trung Quốc tiếp nối sau nhà Tùy và sau nó là thời kì Ngũ Đại Thập Quốc.
Xem Yeon Gaesomun và Nhà Đường
Nhật Bản
Nhật Bản (日本 Nippon hoặc Nihon; tên chính thức hoặc Nihon-koku, "Nhật Bản Quốc") là một đảo quốc ở vùng Đông Á. Tọa lạc trên Thái Bình Dương, nước này nằm bên rìa phía đông của Biển Nhật Bản, Biển Hoa Đông, Trung Quốc, bán đảo Triều Tiên và vùng Viễn Đông Nga, trải dài từ Biển Okhotsk ở phía bắc xuống Biển Hoa Đông và đảo Đài Loan ở phía nam.
Nhật Bản thư kỷ
Một trang bản chép tay ''Nihon Shoki'', đầu thời kỳ Heian hay Yamato Bumi là bộ sách cổ thứ hai về lịch sử Nhật Bản.
Xem Yeon Gaesomun và Nhật Bản thư kỷ
Tam quốc sử ký
Tam quốc sử ký (Hangul: 삼국사기) là một sử liệu của người Triều Tiên viết bằng chữ Hán, viết về Tam Quốc là Cao Câu Ly, Bách Tế và Tân La trong lịch sử Triều Tiên.
Xem Yeon Gaesomun và Tam quốc sử ký
Tân La
Tân La (57 TCN57 TCN là theo Tam quốc sử ký; tuy nhiên Seth 2010 có lưu ý rằng "những mốc thời gian này là có trách nhiệm và được ghi trong nhiều sách giáo khoa và các tài liệu xuất bản tại Hàn Quốc hiện nay, nhưng cơ sở của nó là dựa trên thần thoại; chỉ duy có Cao Câu Ly là có thể truy tìm được một khoảng thời gian nào đó gần sự sáng lập theo huyền thoại của nó." – 935 CN) là một trong Tam Quốc Triều Tiên, và là một trong số các Triều đại duy trì liên tục lâu nhất trong lịch sử châu Á.
Thế kỷ 19
Thế kỷ 19 là khoảng thời gian tính từ thời điểm năm 1801 đến hết năm 1900, nghĩa là bằng 100 năm, trong lịch Gregory (tức là lịch cổ).
Xem Yeon Gaesomun và Thế kỷ 19
Thế kỷ 20
Thế kỷ 20 là khoảng thời gian tính từ thời điểm năm 1901 đến hết năm 2000, nghĩa là bằng 100 năm, trong lịch Gregory.
Xem Yeon Gaesomun và Thế kỷ 20
Triều Tiên
Vị trí Triều Tiên Cảnh Phúc Cung Triều Tiên (theo cách sử dụng tại Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên: 조선, Chosǒn) hay Hàn Quốc (theo cách sử dụng tại Đại Hàn Dân quốc: 한국, Hanguk) hay Korea (theo cách sử dụng quốc tế và có gốc từ "Cao Ly") là một nền văn hóa và khu vực địa lý nằm tại bán đảo Triều Tiên tại Đông Á.
Xem Yeon Gaesomun và Triều Tiên
Vinh Lưu Vương
Vinh Lưu Vương (Yeongnyu-wang, phát âm như Ieng-nhiu-oan, trị vì 618 — 642) là quốc vương 27 của Cao Câu Ly.
Xem Yeon Gaesomun và Vinh Lưu Vương
Xem thêm
Lịch sử quân sự Triều Tiên
- Cataphract
- Hàn Quốc Quang phục Quân
- Hoa lang
- Khu phi quân sự Triều Tiên
- Lý Thuấn Thần
- Ngựa trong chiến tranh ở Đông Á
- Nụy khấu
- Uyên Cái Tô Văn
- Vương Tự Chi
- Đường giới hạn phía Bắc
Mất năm 666
Người Triều Tiên thế kỷ 7
Sinh năm 603
Còn được gọi là Uyên Cái Tô Văn.