Mục lục
24 quan hệ: Đô đốc, Chiến tranh thế giới thứ hai, Chiến tranh thế giới thứ nhất, Hải quân, Máy bay tiêm kích, Ngư lôi, Ra đa, Stepan Osipovich Makarov, Tàu khu trục, Tàu ngầm, Tàu pháo, Tàu phóng lôi lớp Shershen, Tàu phóng lôi lớp Turya, Tàu tuần tra, Tên lửa, Tên lửa chống tàu, Tấn, Thập niên 1860, Thập niên 1880, Thế kỷ 20, Thiết giáp hạm, Tiếng Anh, 1865, 1878.
- Loại tàu
Đô đốc
Danh xưng Đô đốc trong tiếng Việt ngày nay được hiểu theo nghĩa hẹp là bậc quân hàm sĩ quan cao cấp trong lực lượng Hải quân các quốc gia, tương đương cấp bậc Admiral trong tiếng Anh; hoặc theo nghĩa rộng là các tướng lĩnh hải quân, bao gồm cả các cấp bậc Phó đô đốc và Chuẩn đô đốc.
Chiến tranh thế giới thứ hai
Chiến tranh thế giới thứ hai (cũng được nhắc đến với tên gọi Đệ nhị thế chiến, Thế chiến II hay Đại chiến thế giới lần thứ hai,...) là cuộc chiến tranh thế giới thảm khốc bắt đầu từ năm 1939 và chấm dứt vào năm 1945 giữa các lực lượng Đồng Minh và phe Trục theo chủ nghĩa phát xít.
Xem Tàu phóng lôi và Chiến tranh thế giới thứ hai
Chiến tranh thế giới thứ nhất
Chiến tranh thế giới thứ nhất, còn được gọi là Đại chiến thế giới lần thứ nhất, Đệ Nhất thế chiến hay Thế chiến 1, diễn ra từ 28 tháng 7 năm 1914 đến 11 tháng 11 năm 1918, là một trong những cuộc chiến tranh quyết liệt, quy mô to lớn nhất trong lịch sử nhân loại; về quy mô và sự khốc liệt nó chỉ đứng sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
Xem Tàu phóng lôi và Chiến tranh thế giới thứ nhất
Hải quân
Chiến hạm lớp Ticonderoga của hải quân Mỹ Hải quân là một quân chủng trong quân đội thuộc lực lượng vũ trang các nước có biển, thực hiện nhiệm vụ trên chiến trường biển, đại dương và sông nước.
Máy bay tiêm kích
P-51 Mustang bay biểu diễn tại căn cứ không quân Langley, Virginia, Hoa Kỳ Máy bay tiêm kích (Hán Việt: tiêm kích cơ / chiến đấu cơ, tiếng Anh: Fighter aircraft, tiếng Pháp: Avion de chasse), trước kia còn gọi là máy bay khu trục, là một loại máy bay chiến đấu trong quân chủng không quân, được thiết kế với mục đích chính là tác chiến chống lại các lực lượng không quân của đối phương.
Xem Tàu phóng lôi và Máy bay tiêm kích
Ngư lôi
Động cơ phản lực của VA-111 Shkval, đây là loại động cơ phản lực luồng có lượng thông qua lớn từ nước hút vào VA-111 Shkval Nga, đầu tạo siêu bọt. Tàu ngầm hạt nhân Le Redoutable Pháp, ngư lôi trong buồng L4 và L5 Một dàn phóng ngư lôi loại MK-32 Mod 15 (SVTT) bắn ra ngư lôi loại nhẹ MK-46 Mod 5 Tàu ngầm lớp Virginia phóng ngư lôi mk46 Một quả ''Malafon'' tên lửa mang ngư lôi nội chiến Mỹ, tiền thân của ngư lôi.
Ra đa
Anten ra đa khoảng cách lớn (đường kính khoảng 40 m (130 ft) quay trên một đường nhất định để quan sát các hoạt động gần đường chân trời. Radar máy bay Ra đa (phiên âm từ tiếng Pháp: radar) là thuật ngữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh: Radio Detection and Ranging (dò tìm và định vị bằng sóng vô tuyến) hay của Radio Angle Detection and Ranging (dò tìm và định vị góc bằng sóng vô tuyến) trong tiếng Anh.
Stepan Osipovich Makarov
Stepan Osipovich Makarov (Степа́н О́сипович Мака́ров, sinh ngày 08 tháng 01 năm 1848 mất ngày 13 tháng 4 năm 1904), là một đô đốc nổi tiếng của đế quốc Nga, với tài năng thao lược trong lĩnh vực hải quân, ông còn là một nhà văn với nhiều tác phẩm.
Xem Tàu phóng lôi và Stepan Osipovich Makarov
Tàu khu trục
USS Chosin (CG-65) của Hải quân Hoa Kỳ (ở xa) trong đợt diễn tập chung năm 2006 Arleigh Burke-class destroyer của Hải quân Hoa Kỳ. Tàu khu trục, hay còn gọi là khu trục hạm, (tiếng Anh: destroyer) là một tàu chiến chạy nhanh và cơ động, có khả năng hoạt động lâu dài bền bỉ dùng cho mục đích hộ tống các tàu chiến lớn hơn trong một hạm đội, đoàn tàu vận tải hoặc một chiến đoàn, và bảo vệ chúng chống lại những đối thủ nhỏ tầm gần nhưng mạnh mẽ, thoạt tiên là những tàu phóng lôi, và sau này là tàu ngầm và máy bay.
Xem Tàu phóng lôi và Tàu khu trục
Tàu ngầm
Một chiếc tàu ngầm Typhoon 3 Tàu ngầm, còn gọi là tiềm thủy đĩnh, là một loại tàu đặc biệt hoạt động dưới nước.
Tàu pháo
Tàu pháo là một loại tàu hải quân nhỏ được trang bị hỏa lực phù hợp để bảo vệ bờ biển chống lại các tàu đổ bộ và tàu hộ tống của đối phương, bảo vệ căn cứ và bảo vệ tàu của lực lượng mình, rà quét thủy lôi, tuần tra bờ biển.
Tàu phóng lôi lớp Shershen
Tàu phóng lôi lớp Shershen (tiếng Anh:’’ Turya class torpedo boat’’,tiếng Nga:’’Торпедные катера проекта 206’’) là định danh của NATO cho loại tàu phóng lôi lớp T-3 do Liên Xô nghiên cứu và sản xuất vào thập niên 1960.Tên thiết kế của nó là Đề án 206 Shtorm (Project 206 Shtorm).
Xem Tàu phóng lôi và Tàu phóng lôi lớp Shershen
Tàu phóng lôi lớp Turya
Tàu phóng lôi lớp Turya (tiếng Anh: Turya class torpedo boat, tiếng Nga:Торпедные катера проекта 206-М) là tên gọi của NATO cho loại tàu phóng lôi cánh ngầm cao tốc lớp T-68 thuộc đề án 206M Shtorm (Project 206-M Shtorm) do Liên Xô nghiên cứu, thiết kế và phát triển dựa trên Tàu phóng lôi lớp Shershen vào những năm 1970 của thế kỉ 20.
Xem Tàu phóng lôi và Tàu phóng lôi lớp Turya
Tàu tuần tra
Một tàu tuần tra của Bộ đội Biên phòng Việt Nam tỉnh Khánh Hòa Tàu tuần tra lớp Svetlyak của Nga. Shikishima tàu tuần tra lớn nhất thế giới của Nhật Bản. Tàu tuần tra hay tàu tuần tiễu là một loại tàu quân sự nhỏ thường dùng trong các nhiệm vụ bảo vệ bờ biển.
Xem Tàu phóng lôi và Tàu tuần tra
Tên lửa
Tên lửa Redstone của chương trình Mercury Mô hình tên lửa Tên lửa (Hán-Việt: hỏa tiễn) là một khí cụ bay, có hoặc không có điều khiển, chỉ sử dụng một lần, chuyển động nhờ sức đẩy theo nguyên tắc phản lực do khí phụt ra từ động cơ tên lửa (xem thêm Định luật 3 Newton).
Tên lửa chống tàu
Tên lửa chống tàu (tên lửa đối hạm) là một loại tên lửa được thiết kế để chống lại các tàu trên mặt biển của hải quân.
Xem Tàu phóng lôi và Tên lửa chống tàu
Tấn
Trong khoa đo lường, tấn là đơn vị đo khối lượng thuộc hệ đo lường cổ Việt Nam, hiện nay tương đương với 1000 kilôgam, tức là một mêgagam, được sử dụng trong giao dịch thương mại ở Việt Nam.
Thập niên 1860
Thập niên 1860 là thập niên diễn ra từ năm 1860 đến 1869.
Xem Tàu phóng lôi và Thập niên 1860
Thập niên 1880
Thập niên 1880 là thập niên diễn ra từ năm 1880 đến 1889.
Xem Tàu phóng lôi và Thập niên 1880
Thế kỷ 20
Thế kỷ 20 là khoảng thời gian tính từ thời điểm năm 1901 đến hết năm 2000, nghĩa là bằng 100 năm, trong lịch Gregory.
Xem Tàu phóng lôi và Thế kỷ 20
Thiết giáp hạm
Iowa'' vào khoảng năm 1984 Thiết giáp hạm (tiếng Anh: battleship) là một loại tàu chiến lớn được bọc thép với dàn hỏa lực chính bao gồm pháo có cỡ nòng hạng nặng.
Xem Tàu phóng lôi và Thiết giáp hạm
Tiếng Anh
Tiếng Anh (English) là một ngôn ngữ German Tây, được nói từ thời sơ kỳ Trung cổ tại Anh và nay là lingua franca toàn cầu.
Xem Tàu phóng lôi và Tiếng Anh
1865
1865 (số La Mã: MDCCCLXV) là một năm thường bắt đầu vào Chủ Nhật trong lịch Gregory.
1878
Năm 1878 (MDCCCLXXVIII) là một năm thường bắt đầu vào Thứ 3 (liên kết sẽ hiển thị đầy đủ lịch) trong Lịch Gregory (hoặc một năm thường bắt đầu vào Chủ nhật trong Lịch Julius chậm hơn 12 ngày).
Xem thêm
Loại tàu
- Châu Ấn Thuyền
- Dreadnought
- Giàn khoan nửa chìm nửa nổi
- Phà
- Soái hạm
- Tàu chiến tiến công nhanh
- Tàu chiến đấu ven biển
- Tàu chiến-tuần dương
- Tàu con rùa
- Tàu corvette
- Tàu du lịch
- Tàu frigate
- Tàu hải quân
- Tàu hộ vệ
- Tàu kéo
- Tàu khu trục
- Tàu nghiên cứu
- Tàu ngầm
- Tàu phá băng
- Tàu pháo
- Tàu phóng lôi
- Tàu quét mìn
- Tàu sân bay
- Tàu sân bay hộ tống
- Tàu tàng hình
- Tàu tuần dương
- Tàu tuần dương bảo vệ
- Tàu tuần dương bọc thép
- Tàu tuần dương hạng nặng
- Tàu tuần tra
- Thiết giáp hạm
- Thiết giáp hạm tiền-dreadnought
- Thuyền buồm Trung Quốc