Mục lục
10 quan hệ: Đế quốc Nhật Bản, Chiến tranh Thái Bình Dương, Chiến tranh thế giới thứ hai, Chiến tranh thế giới thứ nhất, Hải quân Đế quốc Nhật Bản, Kobe, Ngư lôi, Tàu ngầm, Thủy lôi, U-boat.
- Lớp tàu ngầm
- Tàu ngầm của Hải quân Đế quốc Nhật Bản
Đế quốc Nhật Bản
Đế quốc Nhật Bản. Cho tới trước khi Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, thuộc địa của Nhật tại vùng Đông Á đã tăng gấp gần '''5 lần''' diện tích quốc gia Đế quốc Nhật Bản hay Đại Nhật Bản Đế quốc (Kanji mới: 大日本帝国, Kanji cũ: 大日本帝國, だいにっぽんていこく, だいにほんていこく, Dai Nippon Teikoku) là một quốc gia dân tộc trong lịch sử Nhật Bản tồn tại từ cuộc cách mạng Minh Trị năm 1868 cho đến khi Hiến pháp Nhật Bản được ban hành vào năm 1947 Quá trình công nghiệp hóa và quân phiệt hóa nhanh chóng dưới khẩu hiệu Fukoku Kyōhei (富國強兵, phú quốc cường binh) đã giúp Nhật Bản nổi lên như một cường quốc và kèm theo đó là sự thành lập của một đế quốc thực dân.
Xem Tàu ngầm lớp I-121 và Đế quốc Nhật Bản
Chiến tranh Thái Bình Dương
Chiến tranh Thái Bình Dương là tên gọi một phần của Chiến tranh thế giới lần thứ hai diễn ra trên Thái Bình Dương, các hòn đảo thuộc Thái Bình Dương và vùng Đông Á, Đông Nam Á từ ngày 7 tháng 7 năm 1937 đến 14 tháng 8 năm 1945.
Xem Tàu ngầm lớp I-121 và Chiến tranh Thái Bình Dương
Chiến tranh thế giới thứ hai
Chiến tranh thế giới thứ hai (cũng được nhắc đến với tên gọi Đệ nhị thế chiến, Thế chiến II hay Đại chiến thế giới lần thứ hai,...) là cuộc chiến tranh thế giới thảm khốc bắt đầu từ năm 1939 và chấm dứt vào năm 1945 giữa các lực lượng Đồng Minh và phe Trục theo chủ nghĩa phát xít.
Xem Tàu ngầm lớp I-121 và Chiến tranh thế giới thứ hai
Chiến tranh thế giới thứ nhất
Chiến tranh thế giới thứ nhất, còn được gọi là Đại chiến thế giới lần thứ nhất, Đệ Nhất thế chiến hay Thế chiến 1, diễn ra từ 28 tháng 7 năm 1914 đến 11 tháng 11 năm 1918, là một trong những cuộc chiến tranh quyết liệt, quy mô to lớn nhất trong lịch sử nhân loại; về quy mô và sự khốc liệt nó chỉ đứng sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
Xem Tàu ngầm lớp I-121 và Chiến tranh thế giới thứ nhất
Hải quân Đế quốc Nhật Bản
Hải quân Đế quốc Nhật Bản (kanji cổ: 大日本帝國海軍, kanji mới: 大日本帝国海軍, romaji: Dai-Nippon Teikoku Kaigun, phiên âm Hán-Việt: Đại Nhật Bản đế quốc hải quân), tên chính thức Hải quân Đại Đế quốc Nhật Bản, thường gọi tắt là Hải quân Nhật, là lực lượng hải quân của Đế quốc Nhật Bản từ năm 1869 khi thành lập cho đến năm 1947 khi nó bị giải tán theo điều 9 của Hiến pháp Nhật Bản từ bỏ việc sử dụng vũ lực như là phương cách để giải quyết các tranh chấp quốc tế.
Xem Tàu ngầm lớp I-121 và Hải quân Đế quốc Nhật Bản
Kobe
là một thành phố quốc gia của Nhật Bản ở vùng Kinki nằm trên đảo Honshu.
Xem Tàu ngầm lớp I-121 và Kobe
Ngư lôi
Động cơ phản lực của VA-111 Shkval, đây là loại động cơ phản lực luồng có lượng thông qua lớn từ nước hút vào VA-111 Shkval Nga, đầu tạo siêu bọt. Tàu ngầm hạt nhân Le Redoutable Pháp, ngư lôi trong buồng L4 và L5 Một dàn phóng ngư lôi loại MK-32 Mod 15 (SVTT) bắn ra ngư lôi loại nhẹ MK-46 Mod 5 Tàu ngầm lớp Virginia phóng ngư lôi mk46 Một quả ''Malafon'' tên lửa mang ngư lôi nội chiến Mỹ, tiền thân của ngư lôi.
Xem Tàu ngầm lớp I-121 và Ngư lôi
Tàu ngầm
Một chiếc tàu ngầm Typhoon 3 Tàu ngầm, còn gọi là tiềm thủy đĩnh, là một loại tàu đặc biệt hoạt động dưới nước.
Xem Tàu ngầm lớp I-121 và Tàu ngầm
Thủy lôi
Polish wz. 08/39 contact mine. The protuberances around the top of the mine, called Hertz horns, are part of the detonation mechanism. Thủy lôi do quân đội Đức thả ngoài khơi Australia trong Chiến tranh thế giới thứ hai Thủy lôi còn gọi là mìn hải quân là một loại mìn được đặt xuống nước để tiêu diệt các loại tàu thuyền đối phương.
Xem Tàu ngầm lớp I-121 và Thủy lôi
U-boat
U-boat là tên được phiên âm tiếng Anh của tên tiếng Đức U-Boot, viết tắt của từ Unterseeboot (cũng là underseeboat trong tiếng Anh).
Xem Tàu ngầm lớp I-121 và U-boat
Xem thêm
Lớp tàu ngầm
- Asashio (lớp tàu ngầm)
- Harushio (lớp tàu ngầm)
- INS Arihant
- Los Angeles (lớp tàu ngầm)
- Oyashio (lớp tàu ngầm)
- Sōryū (lớp tàu ngầm)
- Tàu ngầm lớp A (Na Uy)
- Tàu ngầm lớp Albacora
- Tàu ngầm lớp Balilla
- Tàu ngầm lớp CC
- Tàu ngầm lớp D (Vương quốc Anh)
- Tàu ngầm lớp Dolfijn
- Tàu ngầm lớp Ha-201
- Tàu ngầm lớp Hajen
- Tàu ngầm lớp I-121
- Tàu ngầm lớp I-13
- Tàu ngầm lớp I-15
- Tàu ngầm lớp I-201
- Tàu ngầm lớp I-351
- Tàu ngầm lớp I-400
- Tàu ngầm lớp I-52
- Tàu ngầm lớp Kaiman
- Tàu ngầm lớp Kairyu
- Tàu ngầm lớp Kasatka
- Tàu ngầm lớp Ko-hyoteki
- Tàu ngầm lớp Ro-100
- Tàu ngầm lớp Sava
- Tàu ngầm lớp Sjöormen
- Tàu ngầm lớp Som
- Tàu ngầm lớp Sutjeska
- Tàu ngầm lớp Tench
- Tàu ngầm lớp Toti
- Tàu ngầm lớp Ula
- Tàu ngầm lớp Walrus
- Tàu ngầm lớp Zwaardvis
- Tàu ngầm Đề án 651
- Yūshio (lớp tàu ngầm)
Tàu ngầm của Hải quân Đế quốc Nhật Bản
- Tàu ngầm lớp Ha-201
- Tàu ngầm lớp I-121
- Tàu ngầm lớp I-201
- Tàu ngầm lớp I-351
- Tàu ngầm lớp I-400
- Tàu ngầm lớp Ro-100