Mục lục
13 quan hệ: Cán cân thanh toán, Cán cân thương mại, Dự trữ ngoại hối nhà nước, Dịch vụ, Giao dịch, Hàng hóa, Quỹ Tiền tệ Quốc tế, Quốc gia, Tài khoản vốn (kinh tế học), Tài sản, Tổng sản phẩm nội địa, Tiết kiệm, 1993.
Cán cân thanh toán
Cán cân thanh toán, hay cán cân thanh toán quốc tế, ghi chép những giao dịch kinh tế của một quốc gia với phần còn lại của thế giới trong một thời kỳ nhất định.
Xem Tài khoản vãng lai và Cán cân thanh toán
Cán cân thương mại
Cán cân thương mại là một mục trong tài khoản vãng lai của cán cân thanh toán quốc tế.
Xem Tài khoản vãng lai và Cán cân thương mại
Dự trữ ngoại hối nhà nước
Dự trữ ngoại hối nhà nước, thường gọi tắt là dự trữ ngoại hối hoặc dự trữ ngoại tệ là lượng ngoại tệ mà ngân hàng trung ương hoặc cơ quan hữu trách tiền tệ của một quốc gia hay lãnh thổ nắm giữ.
Xem Tài khoản vãng lai và Dự trữ ngoại hối nhà nước
Dịch vụ
Dịch vụ trong quốc tế, được hiểu là những thứ tương tự như hàng hóa nhưng là phi vật chất.
Xem Tài khoản vãng lai và Dịch vụ
Giao dịch
Giao dịch là một giao kèo hay giao thiệp do nhiều đối tác hay đối tượng riêng biệt cùng tiến hành, có thể là.
Xem Tài khoản vãng lai và Giao dịch
Hàng hóa
Về hàng hóa hữu hình, xem Vật phẩm Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi hay buôn bán.
Xem Tài khoản vãng lai và Hàng hóa
Quỹ Tiền tệ Quốc tế
Tòa nhà trụ sở chính của Quỹ tiền tệ quốc tế tại Washington, D.C. Số liệu của IMF năm 2006 về danh sách các quốc gia theo tổng sản phẩm nội địa tính theo đầu người. Quỹ Tiền tệ Quốc tế (tiếng Anh: International Monetary Fund, viết tắt IMF) là một tổ chức quốc tế giám sát hệ thống tài chính toàn cầu bằng cách theo dõi tỷ giá hối đoái và cán cân thanh toán, cũng như hỗ trợ kỹ thuật và giúp đỡ tài chính khi có yêu cầu.
Xem Tài khoản vãng lai và Quỹ Tiền tệ Quốc tế
Quốc gia
Quốc gia là một khái niệm địa lý và chính trị, trừu tượng về tinh thần, tình cảm và pháp lý, để chỉ về một lãnh thổ có chủ quyền, một chính quyền và những con người của các dân tộc có trên lãnh thổ đó; họ gắn bó với nhau bằng luật pháp, quyền lợi, văn hóa, tôn giáo, ngôn ngữ, chữ viết qua quá trình lịch sử lập quốc, và những con người chấp nhận nền văn hóa cũng như lịch sử lập quốc đó cùng chịu sự chi phối của chính quyền, và, họ cùng nhau chia sẻ quá khứ cũng như hiện tại và cùng nhau xây dựng một tương lai chung trên vùng lãnh thổ có chủ quyền.
Xem Tài khoản vãng lai và Quốc gia
Tài khoản vốn (kinh tế học)
:Bài này nói về Tài khoản vốn của một quốc gia.
Xem Tài khoản vãng lai và Tài khoản vốn (kinh tế học)
Tài sản
Tài sản là của cải vật chất dùng vào mục đích sản xuất hoặc tiêu dùng.
Xem Tài khoản vãng lai và Tài sản
Tổng sản phẩm nội địa
Trong kinh tế học, tổng sản phẩm nội địa, tức tổng sản phẩm quốc nội hay GDP (viết tắt của Gross Domestic Product) là giá trị thị trường của tất cả hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trong phạm vi một lãnh thổ nhất định (thường là quốc gia) trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm).
Xem Tài khoản vãng lai và Tổng sản phẩm nội địa
Tiết kiệm
Tiết kiệm, trong kinh tế học, là phần thu nhập có thể sử dụng không được chi vào tiêu dùng.
Xem Tài khoản vãng lai và Tiết kiệm
1993
Theo lịch Gregory, năm 1993 (số La Mã: MCMXCIII) là một năm bắt đầu từ ngày thứ sáu.
Xem Tài khoản vãng lai và 1993
Còn được gọi là Cán cân vãng lai, Tài khoản hiện hành.