Mục lục
6 quan hệ: Giả thuyết, Lý thuyết, Phòng thí nghiệm, Phương pháp khoa học, Quan sát, Vật lý thực nghiệm.
- Nghiên cứu
- Thí nghiệm khoa học
Giả thuyết
Giả thuyết của Andreas Cellarius, mô tả chuyển động của trái đất theo quỹ đạo ngoại luân Giả thuyết là sự giải thích đề xuất cho một hiện tượng.
Lý thuyết
Trong khoa học, một lý thuyết là một mô hình trừu tượng diễn tả tính chất của các hiện tượng tự nhiên hoặc/và xã hội.
Phòng thí nghiệm
Một phòng thí nghiệm ở Viên thế kỷ 18 Phòng thí nghiệm hay phòng thực nghiệm là một cơ sở được thiết kế, xây dựng nhằm cung cấp các điều kiện, có đảm bảo an toàn cho việc triển khai các thí nghiệm, thực nghiệm trên các lĩnh vực đặc biệt là các lĩnh vực tự nhiên (sinh - lý - hóa....) phục vụ cho mục đích nghiên cứu khoa học.
Xem Thí nghiệm và Phòng thí nghiệm
Phương pháp khoa học
Phương pháp khoa học là một bộ các kỹ thuật nhằm nghiên cứu các hiện tượng, mục đích là để thu được kiến thức mới, hoặc chỉnh sửa và gắn kết với các kiến thức trước.
Xem Thí nghiệm và Phương pháp khoa học
Quan sát
Observer là người tập hợp thông tin về hiện tượng quan sát, nhưng không can thiệp. Quan sát không lưu ở Rõuge, Estonia Quan sát là việc thu lại hoạt động của các thông tin từ một nguồn chính.
Vật lý thực nghiệm
Vật lý thực nghiệm là một phần của vật lý học chuyên sâu về các phương pháp thí nghiệm và quan sát, để tạo tiền đề phát triển cũng như để kiểm chứng vật lý lý thuyết.
Xem Thí nghiệm và Vật lý thực nghiệm
Xem thêm
Nghiên cứu
- Chương trình nghiên cứu
- Chỉ số Sáng tạo Toàn cầu (Đại học Cornell, INSEAD và WIPO)
- Dữ liệu sơ cấp
- Nghiên cứu
- Nghiên cứu và phát triển
- Nhóm làm việc
- Thí nghiệm
Thí nghiệm khoa học
- Chủ nghĩa tự học
- Nhiệt độ phòng
- Thí nghiệm
Còn được gọi là Thực nghiệm.