Mục lục
15 quan hệ: Hoàng thất Nhật Bản, Nguyệt Luân Lăng, Nhật Bản, Thiên hoàng, Thiên hoàng Gemmei, Thiên hoàng Genshō, Thiên hoàng Go-Momozono, Thiên hoàng Jitō, Thiên hoàng Kōgyoku, Thiên hoàng Kōken, Thiên hoàng Meishō, Thiên hoàng Momozono, Thiên hoàng Nakamikado, Thiên hoàng Sakuramachi, Thiên hoàng Suiko.
- Mất năm 1813
- Người Nhật thế kỷ 18
- Người Nhật thế kỷ 19
- Sinh năm 1740
Hoàng thất Nhật Bản
Hoàng thất Nhật Bản (kanji: 皇室, rōmaji: kōshitsu, phiên âm Hán-Việt: Hoàng Thất) tập hợp những thành viên trong đại gia đình của đương kim Thiên hoàng.
Xem Thiên hoàng Go-Sakuramachi và Hoàng thất Nhật Bản
Nguyệt Luân Lăng
là một khu lăng mộ của Hoàng gia Nhật Bản tại Higashiyama-ku, Kyoto.
Xem Thiên hoàng Go-Sakuramachi và Nguyệt Luân Lăng
Nhật Bản
Nhật Bản (日本 Nippon hoặc Nihon; tên chính thức hoặc Nihon-koku, "Nhật Bản Quốc") là một đảo quốc ở vùng Đông Á. Tọa lạc trên Thái Bình Dương, nước này nằm bên rìa phía đông của Biển Nhật Bản, Biển Hoa Đông, Trung Quốc, bán đảo Triều Tiên và vùng Viễn Đông Nga, trải dài từ Biển Okhotsk ở phía bắc xuống Biển Hoa Đông và đảo Đài Loan ở phía nam.
Xem Thiên hoàng Go-Sakuramachi và Nhật Bản
Thiên hoàng
còn gọi là hay Đế (帝), là tước hiệu của Hoàng đế Nhật Bản.
Xem Thiên hoàng Go-Sakuramachi và Thiên hoàng
Thiên hoàng Gemmei
còn được gọi là Hoàng hậu Genmyō, là Thiên hoàng thứ 43 của Nhật Bản theo truyền thống thứ tự kế vị ngôi vua.
Xem Thiên hoàng Go-Sakuramachi và Thiên hoàng Gemmei
Thiên hoàng Genshō
là thiên hoàng thứ 44 của Nhật Bản theo thứ tự kế thừa truyền thống.
Xem Thiên hoàng Go-Sakuramachi và Thiên hoàng Genshō
Thiên hoàng Go-Momozono
Meyer, Eva-Maria.
Xem Thiên hoàng Go-Sakuramachi và Thiên hoàng Go-Momozono
Thiên hoàng Jitō
là Thiên hoàng đời thứ 41 của Nhật Bản trị vì từ năm 690 đến năm 697.
Xem Thiên hoàng Go-Sakuramachi và Thiên hoàng Jitō
Thiên hoàng Kōgyoku
là thiên hoàng thứ 35 và là - thiên hoàng thứ 37 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Bà là vị Thiên hoàng đầu tiên hai lần ở ngôi ở 2 giai đoạn khác nhau, lần thứ nhất từ năm 642 đến năm 645 với hiệu Thiên hoàng Kōgyoku và lần thứ hai là từ năm 655 đến năm 661 với hiệu là Thiên hoàng Saimei.
Xem Thiên hoàng Go-Sakuramachi và Thiên hoàng Kōgyoku
Thiên hoàng Kōken
là thiên hoàng thứ 46 và là - thiên hoàng thứ 48 theo danh sách thiên hoàng truyền thống của Nhật Bản.
Xem Thiên hoàng Go-Sakuramachi và Thiên hoàng Kōken
Thiên hoàng Meishō
là Thiên hoàng thứ 109 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống.
Xem Thiên hoàng Go-Sakuramachi và Thiên hoàng Meishō
Thiên hoàng Momozono
Momozono (桃園 Momozono- tennō ?, Ngày 14 tháng 4 năm 1741 - 31 tháng 8 năm 1762) là Thiên hoàng thứ 116 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống.
Xem Thiên hoàng Go-Sakuramachi và Thiên hoàng Momozono
Thiên hoàng Nakamikado
Nakamikado (中御門 Nakamikado- tennō ?, 14 Tháng 1 năm 1702 - 10 tháng 5 năm 1737) là Thiên hoàng thứ 114 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thốngPonsonby-Fane, Richard.
Xem Thiên hoàng Go-Sakuramachi và Thiên hoàng Nakamikado
Thiên hoàng Sakuramachi
Sakuramachi (Sakuramachi-tennō ?, 08 Tháng 2 năm 1720 - 28 tháng năm 1750) là Thiên hoàng thứ 115 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống.
Xem Thiên hoàng Go-Sakuramachi và Thiên hoàng Sakuramachi
Thiên hoàng Suiko
là Thiên hoàng thứ 33 của Nhật Bản,Cơ quan nội chính Hoàng gia Nhật Bản (Kunaichō): theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống, đồng thời là Nữ hoàng đầu tiên trong lịch sử Nhật Bản có thể khảo chứng được.
Xem Thiên hoàng Go-Sakuramachi và Thiên hoàng Suiko
Xem thêm
Mất năm 1813
- Anders Gustaf Ekeberg
- André Grétry
- Christoph Martin Wieland
- Józef Antoni Poniatowski
- Jean-Baptiste Bessières
- Joseph Louis Lagrange
- Mikhail Illarionovich Kutuzov
- Tecumseh
- Thiên hoàng Go-Sakuramachi
- Zebulon Pike
Người Nhật thế kỷ 18
- Inō Tadataka
- Thiên hoàng Go-Sakuramachi
- Thiên hoàng Ninkō
- Thiên hoàng Reigen
Người Nhật thế kỷ 19
- Inō Tadataka
- Thiên hoàng Go-Sakuramachi
- Thiên hoàng Taishō
- Tokugawa Ieyoshi
Sinh năm 1740
- David Bushnell
- Giovanni Paisiello
- Ivan VI của Nga
- Outey II
- Philibos El Gemayel
- Thiên hoàng Go-Sakuramachi
Còn được gọi là Hậu Anh Đinh Thiên hoàng.