Logo
Unionpedia
Giao tiếp
Tải nội dung trên Google Play
Mới! Tải Unionpedia trên thiết bị Android™ của bạn!
Tải về
truy cập nhanh hơn trình duyệt!
 

The One (bài hát của Backstreet Boys)

Mục lục The One (bài hát của Backstreet Boys)

"The One" là đĩa đơn thứ tư từ album của Backstreet Boys Millennium.

26 quan hệ: Anime, Ö3 Austria Top 40, Backstreet Boys, Bảng xếp hạng âm nhạc Thụy Sĩ, Billboard Hot 100, Brian Littrell, Canadian Singles Chart, CD, Dutch Top 40, GfK Entertainment Charts, Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc, Irish Singles Chart, Jive Records, Liên đoàn Công nghiệp âm nhạc Ý, Max Martin, Millennium (album của Backstreet Boys), Nhạc dance, Nhạc pop, Recorded Music NZ, Shōnen, Show Me the Meaning of Being Lonely, Stockholm, Suomen virallinen lista, Sverigetopplistan, UK Singles Chart, Vlaanderen.

Anime

, là từ mượn của tiếng Anh, từ chữ animation có nghĩa là "phim hoạt hình"), chỉ các bộ phim hoạt hình sản xuất theo vẽ tay hoặc máy tính tại Nhật Bản với phong cách Nhật Bản. Từ này là cách phát âm rút ngắn của "animation" tại Nhật Bản, nơi thuật ngữ này được dùng để nói tới tất cả các bộ phim hoạt hình. Bên ngoài Nhật Bản, anime ám chỉ tính đặc trưng riêng biệt của hoạt hình Nhật Bản, hoặc như một phong cách hoạt hình phổ biến tại Nhật Bản mà thường được mô tả bởi đồ họa tràn đầy màu sắc, các nhân vật sống động và những chủ đề tuyệt vời. Có thể cho rằng, cách tiếp cận cách điệu hóa kết hợp các tầng ý nghĩa có thể mở ra khả năng anime được sản xuất tại các nước bên ngoài Nhật Bản. Một cách căn bản, đa số người phương Tây đã nghiêm túc coi anime như là một sản phẩm hoạt hình đến từ Nhật Bản. Một số học giả đề nghị định nghĩa anime như là nét đặc trưng hoặc sự tinh hoa Nhật Bản mà có thể liên quan đến một hình thái mới của chủ nghĩa Đông phương học. Hoạt hình Nhật Bản giao thương rất sớm từ năm 1917, và quá trình sản xuất các tác phẩm anime tại Nhật Bản kể từ đó vẫn tiếp tục tăng đều đặn. Phong cách nghệ thuật anime đặc trưng được nổi bật trong những năm 1960 với các tác phẩm của Tezuka Osamu, sau đó nhanh chóng lan rộng ra quốc tế trong những năm cuối thế kỷ XX, dần phát triển thành một lượng lớn khán giả người Nhật và quốc tế. Anime được phân phối tại các rạp chiếu phim, phát sóng qua hệ thống đài truyền hình, xem trực tiếp từ phương tiện truyền thông tại nhà và trên internet. Nó được phân loại thành nhiều thể loại hướng đến các mục đích đa dạng và những đối tượng khán giả thích hợp. Theo số liệu của Bộ Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp Nhật Bản vào tháng 1 năm 2004, anime chiếm khoảng 60% số lượng phim hoạt hình sản xuất trên toàn thế giới. Anime là hình thái nghệ thuật phong phú với các phương pháp sản xuất đặc biệt và nhiều kỹ thuật đã được cải tiến theo thời gian trong việc đáp ứng những công nghệ mới nổi. Nó bao gồm một thủ pháp kể chuyện về ý tưởng, kết hợp với nghệ thuật đồ họa, bản ngã nhân vật, kỹ thuật điện ảnh, các hình thái khác của sự sáng tạo và kỹ thuật mang tính chất chủ nghĩa cá nhân. Quá trình sản xuất anime tập trung ít hơn vào hoạt họa cử động mà quan tâm nhiều hơn đến cách xây dựng chủ nghĩa hiện thực, cũng như các hiệu ứng camera: bao gồm việc đảo máy, cách thu phóng và các góc quay. Khi được vẽ tay, anime được tách rời so với thực tế bởi một sự thu hút chủ yếu từ trí tưởng tượng, cung cấp một hướng đi về ý tưởng cho khuynh hướng thoát ly thực tế mà khán giả có thể dễ dàng chìm đắm bản thân vào bên trong với mối quan hệ không bị ràng buộc. Nhiều phong cách nghệ thuật khác nhau đã được sử dụng cùng với các tỷ lệ nhân vật và những nét nổi bật có thể hoàn toàn được biến đổi, bao gồm các đặc trưng gây nhiều xúc động hoặc đôi mắt có kích thước thực tế. Ngành công nghiệp anime gồm hơn 430 xưởng phim gia công, bao gồm những cái tên chính như Studio Ghibli, Gainax và Toei Animation. Mặc dù chỉ là một phần nhỏ thuộc thị trường phim trong nước tại Nhật Bản nhưng anime lại chiếm một thị phần khá lớn doanh thu từ DVD và Blu-ray Nhật Bản. Nó cũng cho thấy sự thành công trên phương diện quốc tế sau sự trỗi dậy của các chương trình sản xuất tại Nhật Bản được lồng tiếng Anh. Sự gia tăng trên phương diện văn hóa đại chúng quốc tế này dẫn đến nhiều sản phẩm không phải của người Nhật sử dụng phong cách nghệ thuật anime, nhưng những tác phẩm này thường được mô tả như hoạt hình ảnh hưởng từ anime hơn là anime đúng nghĩa.

Mới!!: The One (bài hát của Backstreet Boys) và Anime · Xem thêm »

Ö3 Austria Top 40

Ö3 Austria Top 40 là tên Bảng xếp hạng đĩa đơn chính thức của Áo, được phát sóng hàng tuần vào thứ sáu trên kênh Hitradio Ö3, một trong số những đài phát thanh quốc gia của Áo.

Mới!!: The One (bài hát của Backstreet Boys) và Ö3 Austria Top 40 · Xem thêm »

Backstreet Boys

Backstreet Boys (đôi khi còn được gọi là BSB) là một ban nhạc của Hoa Kỳ đã từng được đề cử giải Grammy.

Mới!!: The One (bài hát của Backstreet Boys) và Backstreet Boys · Xem thêm »

Bảng xếp hạng âm nhạc Thụy Sĩ

Bảng xếp hạng âm nhạc Thụy Sĩ (Schweizer Hitparade) là tên gọi chung cho các bảng xếp hạng âm nhạc chính dựa trên doanh số tiêu thụ tại Thụy Sĩ.

Mới!!: The One (bài hát của Backstreet Boys) và Bảng xếp hạng âm nhạc Thụy Sĩ · Xem thêm »

Billboard Hot 100

Billboard Hot 100 là bảng xếp hạng các đĩa đơn âm nhạc tại Hoa Kỳ của tạp chí hàng tuần Billboard.

Mới!!: The One (bài hát của Backstreet Boys) và Billboard Hot 100 · Xem thêm »

Brian Littrell

Brian Thomas Littrell (sinh 20 tháng 2 năm 1975) là thành viên của ban nhạc Backstreet Boys.

Mới!!: The One (bài hát của Backstreet Boys) và Brian Littrell · Xem thêm »

Canadian Singles Chart

Canadian Singles Chart (Bảng xếp hạng đĩa đơn Canada) hiện tại được biên soạn bởi công ty điều tra doanh số âm nhạc Mỹ.

Mới!!: The One (bài hát của Backstreet Boys) và Canadian Singles Chart · Xem thêm »

CD

Đĩa CD (tiếng Anh: Compact Disc) là một trong các loại đĩa quang, chúng thường chế tạo bằng chất dẻo, đường kính 4,75 inch, dùng phương pháp ghi quang học để lưu trữ khoảng 80 phút âm thanh hoặc 700 MB dữ liệu máy tính đã được mã hóa theo kỹ thuật số.

Mới!!: The One (bài hát của Backstreet Boys) và CD · Xem thêm »

Dutch Top 40

Hans Breukhoven và Lex Harding với phiên bản in của Dutch Top 40 năm 2005 Dutch Top 40 (tiếng Hà Lan: Nederlandse Top 40) là một bảng xếp hạng được cập nhật hàng tuần của Hà Lan.

Mới!!: The One (bài hát của Backstreet Boys) và Dutch Top 40 · Xem thêm »

GfK Entertainment Charts

Các bảng xếp hạng âm nhạc chính thức tại Đức được thu thập và xuất bản bởi công ty Media Control GfK International (tạm dịch: Giám sát Truyền thông Quốc tế GfK, GfK là Gesellschaft für Konsumforschung, Hiệp hội Nghiên cứu Hàng tiêu dùng) thay mặt cho Bundesverband Musikindustrie (Hiệp hội Liên bang Công nghiệp Ghi âm).

Mới!!: The One (bài hát của Backstreet Boys) và GfK Entertainment Charts · Xem thêm »

Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc

Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc (tiếng Anh: Australian Recording Industry Association, viết tắt ARIA) là một tổ chức đại diện cho ngành công nghiệp ghi âm Úc được thành lập bởi sáu công ty ghi âm lớn khác là EMI, Festival Records, CBS, RCA Records, WEA và Universal Music.

Mới!!: The One (bài hát của Backstreet Boys) và Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc · Xem thêm »

Irish Singles Chart

The Irish Singles Chart (Bảng xếp hạng đĩa đơn Ireland) là bảng xếp hạng đĩa đơn tiêu chuẩn của công nghiệp âm nhạc Ireland, được phát hành hàng tuần bởi Hiệp hội thu âm âm nhạc Ireland (Irish Recorded Music Association) và biên soạn đại diện cho IRMA bởi Chart-Track.

Mới!!: The One (bài hát của Backstreet Boys) và Irish Singles Chart · Xem thêm »

Jive Records

Jive Records là một hãng thu âm có trụ sở tại thành phố New York, thuộc sở hữu của Sony Music Entertainment, và hoạt động dưới sự quản lý của Zomba Label Group.

Mới!!: The One (bài hát của Backstreet Boys) và Jive Records · Xem thêm »

Liên đoàn Công nghiệp âm nhạc Ý

Liên đoàn Công nghiệp âm nhạc Ý (FIMI) (Federazione Industria Musicale Italiana, Federation of the Italian Music Industry) là một tổ chức theo dõi hầu như tất cả các khía cạnh của ngành công nghiệp ghi âm nhạc bằng tiếng Ý. Trang chủ chính thức của FIMI không có thông tin bằng tiếng Anh, nhưng menu bên trái trang web, dưới chữ "notizie" và sau đó là "classifiche" cung cấp bảng xếp hạng doanh số bán hàng trên tất cả các thể loại âm nhạc được tiêu thụ tại Ý. Do có sự giảm doanh số đĩa đơn CD tại Ý, nên FIMI thay thế bảng xếp hạng dựa trên doanh số dạng đĩa bằng một bảng xếp hạng số, dựa trên download kỹ thuật số trên Internet và điện thoại di động hợp pháp vào ngày 1 tháng 1 năm 2008.

Mới!!: The One (bài hát của Backstreet Boys) và Liên đoàn Công nghiệp âm nhạc Ý · Xem thêm »

Max Martin

Martin Karl Sandberg là nhạc sĩ kiêm nhà sản xuất nổi tiếng người Thụy Điển.

Mới!!: The One (bài hát của Backstreet Boys) và Max Martin · Xem thêm »

Millennium (album của Backstreet Boys)

Millennium là album phòng thu thứ ba (thứ hai ở Hoa Kỳ) của ban nhạc pop nước Mỹ Backstreet Boys, phát hành ngày 18 tháng 3 năm 1999 bởi Jive Records như là một đợt tiến công sau thành công của album Hoa Kỳ đầu tay và album quốc tế thứ hai.

Mới!!: The One (bài hát của Backstreet Boys) và Millennium (album của Backstreet Boys) · Xem thêm »

Nhạc dance

Nhạc dance, nhạc vũ trường, là một loạt các thể loại nhạc có âm mạnh thường được dùng trong các tụ điểm vũ trường, hộp đêm, phát triển từ thể loại nhạc disco thập niên 1970 và, ở một vài chừng mực, là từ dòng Experimental Rock.

Mới!!: The One (bài hát của Backstreet Boys) và Nhạc dance · Xem thêm »

Nhạc pop

Nhạc pop (viết tắt của cụm từ tiếng Anh: Popular music, tiếng Việt: Nhạc phổ thông) là một thể loại của nhạc đương đại và rất phổ biến trong làng nhạc đại chúng.

Mới!!: The One (bài hát của Backstreet Boys) và Nhạc pop · Xem thêm »

Recorded Music NZ

Recorded Music NZ (trước đây là Recording Industry Association of New Zealand (RIANZ, Hiệp hội Công nghiệp ghi âm New Zealand)) là một hiệp hội thương mại phi lợi nhuận của các nhà sản xuất thu âm, nhà phân phối và nhạc sĩ là những người bán nhạc ở New Zealand.

Mới!!: The One (bài hát của Backstreet Boys) và Recorded Music NZ · Xem thêm »

Shōnen

Shōnen, shonen, hay shounen (tiếng Nhật:少年 - thiếu niên) là một từ tiếng Nhật, theo nghĩa đen có nghĩa gần tương đương với từ "thanh thiếu niên" hay "vị thành niên" trong tiếng Việt, nói chung dùng để chỉ những cậu bé thuộc độ tuổi từ bậc tiểu học đến trung học cơ sở.

Mới!!: The One (bài hát của Backstreet Boys) và Shōnen · Xem thêm »

Show Me the Meaning of Being Lonely

"Show Me the Meaning of Being Lonely" là một bài hát của ban nhạc nam nước Mỹ Backstreet Boys nằm trong album phòng thu thứ ba của họ, Millennium (1999).

Mới!!: The One (bài hát của Backstreet Boys) và Show Me the Meaning of Being Lonely · Xem thêm »

Stockholm

(phiên âm tiếng Việt: Xtốc-khôm;; UN/LOCODE: SE STO() là thủ đô của Thụy Điển và là thành phố đông dân nhất trong các nước Bắc Âu; 949.761 người sống tại khu tự quản này, khoảng 1,5 triệu người trong đô thị, và 2,3 triệu người tại vùng đô thị. Thành phố trải dài trên mười bốn hòn đảo nơi hồ Mälaren chảy vào Biển Baltic. Ngay bên ngoài thành phố và dọc theo bờ biển là chuỗi đảo của Quần đảo Stockholm. Khu vực này đã được định cư từ Thời đại đồ đá, trong thiên niên kỷ 6 TCN, và được thành lập là một thành phố năm 1252 bởi một chính khách Thụy Điển có tên Birger Jarl. Nó cũng là thủ phủ của Hạt Stockholm. Stockholm là trung tâm văn hóa, truyền thông, chính trị và kinh tế của Thụy Điển. Chỉ riêng vùng Stockholm chiếm hơn một phần ba tổng GDP của quốc gia, và trong tốp 10 vùng ở châu Âu theo GDP đầu người. Nó là một thành phố toàn cầu quan trọng, và là trung tâm chính của cơ quan đầu não đoàn thể của vùng bắc Âu. Thành phố này có một số trường đại học hàng đầu của châu Âu, chẳng hạn như Trường Kinh tế Stockholm, Viện Karolinska và Học viện Công nghệ Hoàng gia (KTH). Nó tổ chức lễ trao giải Nobel và tiệc thường niên tại phòng hoà nhạc Stockholm và Tòa thị chính Stockholm. Một trong những bảo tàng được đánh giá cao nhất của thành phố, bảo tàng Vasa, là bảo tàng phi nghệ thuật được ghé thăm nhiều nhất Scandinavia. Tàu điện ngầm Stockholm, mở cửa năm 1950, nổi tiếng với sự trang trí của các nhà ga; nó đã được gọi là phòng trưng bày nghệ thuật dài nhất trên thế giới. Đấu trường bóng đá quốc gia của Thụy Điển nằm ở phía bắc thành phố, tại Solna. Đấu trường trong nhà quốc gia, Ericsson Globe, nằm ở phía nam thành phố. Thành phố này là chủ nhà tổ chức Thế vận hội Mùa hè 1912, và tổ chức phần đua ngựa của Thế vận hội Mùa hè 1956 thay cho Melbourne, Victoria, Úc. Stockholm là nơi có trụ sở của Chính phủ Thụy Điển và hầu hết các cơ quan của nó, bao gồm tòa án tối cao nhất trong bộ máy tư pháp, và nơi ở của Vua Thụy Điển và thủ tướng Thụy Điển. Chính phủ có trụ sở tại tòa nhà Rosenbad, Riksdag (quốc hội Thụy Điển) có trụ sở tại Nhà Quốc hội, và nơi ở của Thủ tướng cạnh đó tại Nhà Sager. Cung điện Stockholm là nơi ở chính thức và nơi làm việc của vua Thụy Điển, trong khi Cung điện Drottningholm, một di sản thế giới ở ngoại ô Stockholm, được sử dụng làm nơi ở riêng tư của hoàng gia Thụy Điển.

Mới!!: The One (bài hát của Backstreet Boys) và Stockholm · Xem thêm »

Suomen virallinen lista

Danh sách chính thức Phần Lan (Suomen virallinen lista, Finlands officiella lista) là tên gọi các bảng xếp hạng thu âm quốc gia của Phần Lan, được đăng bởi ÄKT (IFPI Phần Lan).

Mới!!: The One (bài hát của Backstreet Boys) và Suomen virallinen lista · Xem thêm »

Sverigetopplistan

Sverigetopplistan, trước đó được biết đến với tên gọi Topplistan và Hitlistan (và các tên khác), được thiết lập từ tháng 10 năm 2007 làm bảng xếp hạng thu âm quốc gia chính thức của Thụy Điển.

Mới!!: The One (bài hát của Backstreet Boys) và Sverigetopplistan · Xem thêm »

UK Singles Chart

Logo của UK Singles Chart. UK Singles Chart được biên soạn bởi The Official Charts Company (OCC) đại diện cho ngành công nghiệp thu âm ở Anh.

Mới!!: The One (bài hát của Backstreet Boys) và UK Singles Chart · Xem thêm »

Vlaanderen

Vlaanderen (tiếng Hà Lan:, hay Flandre Flandre) là một khu vực địa lý, đồng thời cũng là một đơn vị hành chính tại Bỉ.

Mới!!: The One (bài hát của Backstreet Boys) và Vlaanderen · Xem thêm »

Lối raIncoming
Chào! Chúng tôi đang ở trên Facebook bây giờ! »