13 quan hệ: Đông Á, Đông Nam Á, Hậu Hán thư, Nam Á, Ngữ chi Karen, Ngữ hệ Hán-Tạng, Nhóm ngôn ngữ Tạng, Tiếng Gongduk, Tiếng Lepcha, Tiếng Meitei, Tiếng Miến Điện, Tiếng Newar, Tiếng Tshangla.
Đông Á
Đại Đông Á, Đông Á hoặc đôi khi Viễn Đông là những thuật ngữ mô tả một khu vực của châu Á có thể được định nghĩa theo các thuật ngữ địa lý hay văn hóa.
Mới!!: Ngữ tộc Tạng-Miến và Đông Á · Xem thêm »
Đông Nam Á
Đông Nam Á Tập tin:Southeast Asia (orthographic projection).svg| Đông Nam Á là một khu vực của châu Á, bao gồm các nước nằm ở phía nam Trung Quốc, phía đông Ấn Độ và phía bắc của Úc, rộng 4.494.047 km² và bao gồm 11 quốc gia: Việt Nam, Campuchia, Đông Timor, Indonesia, Lào, Malaysia, Myanmar, Philippines, Singapore, Thái Lan và Brunei.
Mới!!: Ngữ tộc Tạng-Miến và Đông Nam Á · Xem thêm »
Hậu Hán thư
Hậu Hán Thư (tiếng Trung Quốc: 後漢書/后汉书) là một trong những tác phẩm lịch sử chính thức của Trung Quốc do Phạm Diệp biên soạn vào thế kỷ thứ 5, sử dụng một số cuốn sách sử và văn bản trước đó làm nguồn thông tin.
Mới!!: Ngữ tộc Tạng-Miến và Hậu Hán thư · Xem thêm »
Nam Á
Nam Á (còn gọi là tiểu lục địa Ấn Độ) là thuật ngữ dùng để chỉ khu vực miền nam của châu Á, gồm các quốc gia hạ Himalaya và lân cận.
Mới!!: Ngữ tộc Tạng-Miến và Nam Á · Xem thêm »
Ngữ chi Karen
Ngữ chi Karen là một nhóm các ngôn ngữ thanh điệu được khoảng trên 3,2 triệu người Karen sử dụng.
Mới!!: Ngữ tộc Tạng-Miến và Ngữ chi Karen · Xem thêm »
Ngữ hệ Hán-Tạng
Ngữ hệ Hán-Tạng, trong vài nguồn được gọi là ngữ hệ Tạng-Miến hay Liên Himalaya, là một ngữ hệ gồm hơn 400 ngôn ngữ được sử dụng tại Đông Á, Đông Nam Á, và Nam Á. Hệ này chỉ đứng sau ngữ hệ Ấn-Âu về số lượng người nói bản ngữ. Những ngôn ngữ Hán-Tạng với lượng người nói lớn nhất là các dạng tiếng Trung Quốc (1,3 tỉ người nói), tiếng Miến Điện (33 triệu người nói) và nhóm Tạng (8 triệu người nói). Nhiều ngôn ngữ Hán-Tạng chỉ được sử dụng trong những cộng đồng nhỏ tại vùng núi hẻo lánh và rất thiếu thông tin. Nhiều phân nhóm cấp thấp đã được xác lập rõ ràng, nhưng cấu trúc cấp cao hơn vẫn chưa rõ ràng. Dù hệ này này thường được chia thành hai nhánh Hán và Tạng-Miến, các nhà nghiên cứu chưa bao giờ xác định được nguồn gốc chung của nhóm phi Hán.
Mới!!: Ngữ tộc Tạng-Miến và Ngữ hệ Hán-Tạng · Xem thêm »
Nhóm ngôn ngữ Tạng
Nhóm ngôn ngữ Tạng là một nhóm ngôn ngữ Hán-Tạng được nói chủ yếu bởi các dân tộc Tạng, những người sống trên một khu vực rộng lớn bao gồm cao nguyên Thanh Tạng và phía bắc tiểu lục địa Ấn Độ (Baltistan, Ladakh, Nepal, Sikkim, và Bhutan).
Mới!!: Ngữ tộc Tạng-Miến và Nhóm ngôn ngữ Tạng · Xem thêm »
Tiếng Gongduk
Tiếng Gongduk hay Tiếng Gongdu là một ngôn ngữ Hán-Tạng được nói bởi khoảng 2.000 người ở một vài ngôi làng cách biệt tọa lạc gần sông Kuri Chhu tại Gongdue Gewog của huyện Mongar, miền đông Bhutan.
Mới!!: Ngữ tộc Tạng-Miến và Tiếng Gongduk · Xem thêm »
Tiếng Lepcha
Tiếng Lepcha hay tiếng Róng (chữ Lepcha: ᰛᰩᰵ་ᰛᰧᰶᰵ; Róng ríng) là một ngôn ngữ Hán-Tạng, ngôn ngữ dân tộc của người Lepcha ở Sikkim và rải rác ở Tây Bengal, Nepal và Bhutan.
Mới!!: Ngữ tộc Tạng-Miến và Tiếng Lepcha · Xem thêm »
Tiếng Meitei
Tiếng Meitei là ngôn ngữ chính và chiếm ưu thế tại bang Manipur ở đông bắc Ấn Đ. Tiếng Meitei cũng là ngôn ngữ chính thức của bang Manipur, ngoài ra ngôn ngữ này còn được sử dụng tại các bang Assam và Tripura, Bangladesh và Myanmar.
Mới!!: Ngữ tộc Tạng-Miến và Tiếng Meitei · Xem thêm »
Tiếng Miến Điện
Tiếng Miến Điện, hay tiếng Miến (tên မြန်မာဘာသာ, MLCTS: myanma bhasa, IPA), còn gọi là tiếng Myanmar, là ngôn ngữ chính thức của Myanmar.
Mới!!: Ngữ tộc Tạng-Miến và Tiếng Miến Điện · Xem thêm »
Tiếng Newar
Tiếng Newar (hay Nepal Bhasa नेपाल भाषा, hoặc Newari) là một trong những ngôn ngữ phổ biến ở Nepal, ngôn ngữ này cũng được sử dụng ở Ấn Độ, đặc biệt là ở Sikkim.
Mới!!: Ngữ tộc Tạng-Miến và Tiếng Newar · Xem thêm »
Tiếng Tshangla
Tiếng Tshangla (/tsʰaŋla/), hay tiếng Sharchop, là một ngôn ngữ Hán-Tạng.
Mới!!: Ngữ tộc Tạng-Miến và Tiếng Tshangla · Xem thêm »