Chúng tôi đang làm việc để khôi phục ứng dụng Unionpedia trên Google Play Store
Lối raIncoming
🌟Chúng tôi đã đơn giản hóa thiết kế của mình để điều hướng tốt hơn!
Instagram Facebook X LinkedIn

Lý Trần Thản

Mục lục Lý Trần Thản

Lý Trần Thản (1721 – 1776) là một tiến sĩ Việt Nam thời nhà Lê trung hưng, từng giữ chức thượng thư Bộ Binh, là con rể của Lê Quý Đôn.

Mục lục

  1. 15 quan hệ: Bộ Binh, Châu Sơn, Chu Văn An, Duy Tiên, Hà Nam, Lê Hiển Tông, Lê Quý Đôn, Lý Trần Quán, Nhà Lê trung hưng, Tân Sửu, Thượng thư, Trịnh Sâm, Trịnh Tông, 1721, 1776.

Bộ Binh

Trong tiếng Việt, Bộ Binh có thể là.

Xem Lý Trần Thản và Bộ Binh

Châu Sơn

Châu Sơn có thể là một trong số các địa danh sau đây.

Xem Lý Trần Thản và Châu Sơn

Chu Văn An

Chu Văn An (1292–1370), tên thật là Chu An, hiệu là Tiều Ẩn (樵隱), tên chữ là Linh Triệt (靈徹), là một nhà giáo, thầy thuốc, quan viên Đại Việt cuối thời Trần, được phong tước Văn Trinh Công nên đời sau quen gọi là Chu Văn An.

Xem Lý Trần Thản và Chu Văn An

Duy Tiên

Duy Tiên là một huyện nằm ở phía bắc của tỉnh Hà Nam, phía bắc giáp huyện Phú Xuyên của thành phố Hà Nội, phía đông đối diện với thành phố Hưng Yên và huyện Kim Động của tỉnh Hưng Yên qua sông Hồng và huyện Lý Nhân, phía nam giáp huyện Bình Lục và thành phố Phủ Lý, phía tây giáp Hà Nội và huyện Kim Bảng.

Xem Lý Trần Thản và Duy Tiên

Hà Nam

Hà Nam là một tỉnh nằm ở vùng đồng bằng sông Hồng Việt Nam.

Xem Lý Trần Thản và Hà Nam

Lê Hiển Tông

Lê Hiển Tông (chữ Hán: 黎顯宗, 1717 – 1786), tên húy là Lê Duy Diêu (黎維祧), là vị hoàng đế áp chót của nhà Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam.

Xem Lý Trần Thản và Lê Hiển Tông

Lê Quý Đôn

Lê Quý Đôn (chữ Hán: 黎貴惇, 1726 - 1784), tên thuở nhỏ là Lê Danh Phương, tự Doãn Hậu (允厚), hiệu Quế Đường; là vị quan thời Lê trung hưng, cũng là nhà thơ, và được mệnh danh là "nhà bác học lớn của Việt Nam trong thời phong kiến".

Xem Lý Trần Thản và Lê Quý Đôn

Lý Trần Quán

Lý Trần Quán (1721-1786) là một viên quan của nhà Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam.

Xem Lý Trần Thản và Lý Trần Quán

Nhà Lê trung hưng

Nhà Lê trung hưng (chữ Hán: 中興黎朝, 1533–1789) là giai đoạn tiếp theo của triều đại quân chủ nhà Hậu Lê (tiếp nối nhà Lê Sơ) trong lịch sử phong kiến Việt Nam, được thành lập sau khi Lê Trang Tông với sự phò tá của cựu thần nhà Lê sơ là Nguyễn Kim được đưa lên ngôi báu.

Xem Lý Trần Thản và Nhà Lê trung hưng

Tân Sửu

Tân Sửu (chữ Hán: 辛丑) là kết hợp thứ 38 trong hệ thống đánh số Can Chi của người Á Đông.

Xem Lý Trần Thản và Tân Sửu

Thượng thư

Thượng thư (尚書) là một chức quan thời quân chủ, là người đứng đầu một bộ trong lục bộ, hàm chánh nhị phẩm.

Xem Lý Trần Thản và Thượng thư

Trịnh Sâm

Tĩnh Đô vương Trịnh Sâm (chữ Hán: 靖都王鄭森, 9 tháng 2 năm 1739 - 13 tháng 9 năm 1782), thụy hiệu Thánh Tổ Thịnh vương (聖祖盛王), là vị chúa Trịnh thứ 8 thời Lê Trung Hưng trong lịch sử Việt Nam, cai trị từ năm 1767 đến 1782.

Xem Lý Trần Thản và Trịnh Sâm

Trịnh Tông

Đoan Nam Vương Trịnh Tông (chữ Hán: 鄭棕; 1763 - 1786), còn có tên khác là Trịnh Khải (鄭楷) là vị chúa Trịnh thứ 10 thời Lê Trung Hưng trong lịch sử Việt Nam, cầm quyền từ năm 1782 tới năm 1786, ở giai đoạn tan rã của tập đoàn phong kiến họ Trịnh.

Xem Lý Trần Thản và Trịnh Tông

1721

Năm 1721 (số La Mã: MDCCXXI) là một năm thường bắt đầu vào thứ Tư trong lịch Gregory (hoặc một năm thường bắt đầu vào Chủ Nhật của lịch Julius chậm hơn 11 ngày).

Xem Lý Trần Thản và 1721

1776

1776 (MDCCLXXVI) là một năm nhuận bắt đầu vào thứ Hai của lịch Gregory (hay một năm nhuận bắt đầu vào thứ Sáu, chậm hơn 11 ngày, theo lịch Julius).

Xem Lý Trần Thản và 1776