Chúng tôi đang làm việc để khôi phục ứng dụng Unionpedia trên Google Play Store
Lối raIncoming
🌟Chúng tôi đã đơn giản hóa thiết kế của mình để điều hướng tốt hơn!
Instagram Facebook X LinkedIn

Liên họ Chuột nang

Mục lục Liên họ Chuột nang

Siêu họ Chuột nang hay Siêu họ Chuột túi má (danh pháp khoa học: Geomyoidea) là một siêu họ trong bộ Gặm nhấm (Rodentia) chứa các loài chuột nang (chuột túi má) (họ Geomyidae), chuột kangaroo (họ Heteromyidae) cùng các họ hàng đã hóa thạch của chúng.

Mục lục

  1. 19 quan hệ: Động vật, Động vật có dây sống, Bộ Gặm nhấm, Danh pháp, Eomyidae, Hóa thạch, Hải ly núi, Họ (sinh học), Họ Chuột, Họ Chuột nang, Họ Chuột sóc, Họ Hải ly, Họ Sóc, Incertae sedis, Laurasia, Lớp Thú, Phân bộ Hải ly, Sọ, Thế Eocen.

  2. Liên họ Chuột bìu má

Động vật

Động vật là một nhóm sinh vật đa bào, nhân chuẩn, được phân loại là giới Động vật (Animalia, đồng nghĩa: Metazoa) trong hệ thống phân loại 5 giới.

Xem Liên họ Chuột nang và Động vật

Động vật có dây sống

Động vật có dây sống hay ngành Dây sống (danh pháp khoa học Chordata) là một nhóm động vật bao gồm động vật có xương sống (Vertebrata), cùng một vài nhóm động vật không xương sống có quan hệ họ hàng gần.

Xem Liên họ Chuột nang và Động vật có dây sống

Bộ Gặm nhấm

Bộ Gặm nhấm (danh pháp khoa học: Rodentia) là một bộ trong lớp Thú, còn gọi chung là động vật gặm nhấm, với đặc trưng là hai răng cửa liên tục phát triển ở hàm trên và hàm dưới và cần được giữ ngắn bằng cách gặm nhấm.

Xem Liên họ Chuột nang và Bộ Gặm nhấm

Danh pháp

Danh pháp có thể chỉ tới một hệ thống các tên gọi hay thuật ngữ, các quy tắc hay quy ước được sử dụng để tạo ra các tên gọi, khi được cá nhân hay cộng đồng sử dụng, đặc biệt những gì nói trên được dùng trong một ngành khoa học (danh pháp khoa học) hay một lĩnh vực nghệ thuật cụ thể.

Xem Liên họ Chuột nang và Danh pháp

Eomyidae

Eomyidae là một họ chứa các loài động vật gặm nhấm đã tuyệt chủng có ở Bắc Mỹ và đại lục Á-Âu có họ hàng với chuột nang và chuột kangaroo ngày nay.

Xem Liên họ Chuột nang và Eomyidae

Hóa thạch

Gỗ hóa thạch tại Vườn quốc gia rừng hóa đá. Cấu trúc bên trong của cây và vỏ cây được duy trì trong quy trình hoán vị. Cúc đá Hóa thạch là những di tích và di thể (xác) của sinh vật được bảo tồn trong các lớp đá, là đối tượng nghiên cứu chủ yếu của ngành cổ sinh vật học...

Xem Liên họ Chuột nang và Hóa thạch

Hải ly núi

Aplodontia rufa là một loài động vật có vú trong họ Aplodontiidae, bộ Gặm nhấm.

Xem Liên họ Chuột nang và Hải ly núi

Họ (sinh học)

Hệ thống cấp bậc trong phân loại khoa học Trong phân loại sinh học, họ hay họ nhà hay gia đình nhà (tiếng Latinh: familia, số nhiều familiae) là một cấp, hay một đơn vị phân loại ở cấp này.

Xem Liên họ Chuột nang và Họ (sinh học)

Họ Chuột

Muridae là một họ lớn nhất trong bộ thú với hơn 700 loài được tìm thấy trong tự nhiên khắp Á-Âu, châu Phi và Úc.

Xem Liên họ Chuột nang và Họ Chuột

Họ Chuột nang

Họ Chuột nang hay họ Chuột túi má là các động vật gặm nhấm đào hang với danh pháp khoa học Geomyidae.

Xem Liên họ Chuột nang và Họ Chuột nang

Họ Chuột sóc

Chuột sóc là tên gọi chung để chỉ các loài động vật gặm nhấm thuộc họ Gliridae.

Xem Liên họ Chuột nang và Họ Chuột sóc

Họ Hải ly

Họ Hải ly (danh pháp khoa học: Castoridae) chứa hai loài còn sinh tồn với tên gọi chung là hải ly cùng các họ hàng đã hóa thạch khác của chúng.

Xem Liên họ Chuột nang và Họ Hải ly

Họ Sóc

Họ Sóc (danh pháp khoa học: Sciuridae) là một họ lớn trong bộ Gặm nhấm (Rodentia).

Xem Liên họ Chuột nang và Họ Sóc

Incertae sedis

''Plumalina plumaria'' Hall, 1858 (cao 6,3 cm) Thượng Devon ở miền tây bang New York, Hoa Kỳ. Người ta thường gán sinh vật này như là một dạng thủy tức tập đoàn (ngành Cnidaria, lớp Hydrozoa) hoặc một dạng san hô sừng (ngành Cnidaria, lớp Anthozoa, bộ Gorgonaria), nhưng có lẽ an toàn nhất là gán nó ở vị trí ''incertae sedis.'' Incertae sedis nghĩa là "vị trí không chắc chắn" — là một thuật ngữ được sử dụng để xác định vị trí của một nhóm đơn vị phân loại khi các mối quan hệ rộng lớn hơn của nó là không rõ hay không chắc chắn.

Xem Liên họ Chuột nang và Incertae sedis

Laurasia

250px Laurasia là một siêu lục địa đã tồn tại gần đây nhất như là một phần của sự chia tách siêu lục địa Pangaea vào cuối Đại Trung Sinh.

Xem Liên họ Chuột nang và Laurasia

Lớp Thú

Lớp Thú (danh pháp khoa học: Mammalia, còn được gọi là Động vật có vú hoặc Động vật hữu nhũ) là một nhánh động vật có màng ối nội nhiệt được phân biệt với chim bởi sự xuất hiện của lông mao, ba xương tai giữa, tuyến vú, và vỏ não mới (neocortex, một khu vực của não).

Xem Liên họ Chuột nang và Lớp Thú

Phân bộ Hải ly

Phân bộ Hải ly (danh pháp khoa học: Castorimorpha) là một phân bộ của bộ Gặm nhấm (Rodentia), trong đó có hải ly, chuột nang (chuột túi má), chuột kangaroo.

Xem Liên họ Chuột nang và Phân bộ Hải ly

Sọ

Sọ người đàn ông Kavkaz Sọ là một cấu trúc xương ở phần đầu của một số động vật giúp nâng đỡ mặt và bảo vệ não khỏi tổn thương.

Xem Liên họ Chuột nang và Sọ

Thế Eocen

Thế Eocen hay thế Thủy Tân (55,8 ± 0,2 – 33,9 ± 0,1 triệu năm trước (Ma)) là một đơn vị phân chia chính trong niên đại địa chất và là thế thứ hai của kỷ Paleogen trong đại Tân Sinh.

Xem Liên họ Chuột nang và Thế Eocen

Xem thêm

Liên họ Chuột bìu má

Còn được gọi là Geomyoidea, Siêu họ Chuột nang.