Chúng tôi đang làm việc để khôi phục ứng dụng Unionpedia trên Google Play Store
Lối raIncoming
🌟Chúng tôi đã đơn giản hóa thiết kế của mình để điều hướng tốt hơn!
Instagram Facebook X LinkedIn

Kisaragi (tàu khu trục Nhật) (1925)

Mục lục Kisaragi (tàu khu trục Nhật) (1925)

Kisaragi (tiếng Nhật: 如月) là một tàu khu trục hạng nhất thuộc lớp ''Mutsuki'' của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, bao gồm mười hai chiếc được chế tạo sau Chiến tranh Thế giới thứ nhất.

Mở trong Google Maps

Mục lục

  1. 65 quan hệ: Asanagi (tàu khu trục Nhật), Chiến tranh Thái Bình Dương, Chiến tranh thế giới thứ hai, Chiến tranh thế giới thứ nhất, Grumman F4F Wildcat, Hayate (tàu khu trục Nhật) (1925), Hải quân Đế quốc Nhật Bản, Huân chương Danh dự, Kamikaze (lớp tàu khu trục) (1922), Máy bay tiêm kích, Minekaze (lớp tàu khu trục), Mutsuki (lớp tàu khu trục), Mutsuki (tàu khu trục Nhật), Ngư lôi, Oite (tàu khu trục Nhật) (1924), Tatsuta (tàu tuần dương Nhật), Tàu khu trục, Tenryū (tàu tuần dương Nhật), Thái Bình Dương, Tháng mười hai, Thùng nổ sâu, Thập niên 1930, Thủy lôi, Thủy quân lục chiến Hoa Kỳ, Thiết giáp hạm, Tiếng Nhật, Trận Trân Châu Cảng, Yayoi (tàu khu trục Nhật) (1925), Yūbari (tàu tuần dương Nhật), 1 tháng 10, 1 tháng 11, 1 tháng 12, 1 tháng 8, 10 tháng 12, 11 tháng 1, 11 tháng 12, 15 tháng 1, 15 tháng 10, 15 tháng 11, 15 tháng 12, 18 tháng 9, 1924, 1925, 1926, 1927, 1928, 1929, 1930, 1932, 1933, ... Mở rộng chỉ mục (15 hơn) »

  2. Lớp tàu khu trục Mutsuki
  3. Tàu thủy năm 1925

Asanagi (tàu khu trục Nhật)

Asanagi (tiếng Nhật: 朝凪) là một tàu khu trục hạng nhất, thuộc lớp ''Kamikaze'' của Hải quân Đế quốc Nhật Bản bao gồm chín chiếc, được chế tạo sau khi Chiến tranh Thế giới thứ nhất kết thúc.

Xem Kisaragi (tàu khu trục Nhật) (1925) và Asanagi (tàu khu trục Nhật)

Chiến tranh Thái Bình Dương

Chiến tranh Thái Bình Dương là tên gọi một phần của Chiến tranh thế giới lần thứ hai diễn ra trên Thái Bình Dương, các hòn đảo thuộc Thái Bình Dương và vùng Đông Á, Đông Nam Á từ ngày 7 tháng 7 năm 1937 đến 14 tháng 8 năm 1945.

Xem Kisaragi (tàu khu trục Nhật) (1925) và Chiến tranh Thái Bình Dương

Chiến tranh thế giới thứ hai

Chiến tranh thế giới thứ hai (cũng được nhắc đến với tên gọi Đệ nhị thế chiến, Thế chiến II hay Đại chiến thế giới lần thứ hai,...) là cuộc chiến tranh thế giới thảm khốc bắt đầu từ năm 1939 và chấm dứt vào năm 1945 giữa các lực lượng Đồng Minh và phe Trục theo chủ nghĩa phát xít.

Xem Kisaragi (tàu khu trục Nhật) (1925) và Chiến tranh thế giới thứ hai

Chiến tranh thế giới thứ nhất

Chiến tranh thế giới thứ nhất, còn được gọi là Đại chiến thế giới lần thứ nhất, Đệ Nhất thế chiến hay Thế chiến 1, diễn ra từ 28 tháng 7 năm 1914 đến 11 tháng 11 năm 1918, là một trong những cuộc chiến tranh quyết liệt, quy mô to lớn nhất trong lịch sử nhân loại; về quy mô và sự khốc liệt nó chỉ đứng sau Chiến tranh thế giới thứ hai.

Xem Kisaragi (tàu khu trục Nhật) (1925) và Chiến tranh thế giới thứ nhất

Grumman F4F Wildcat

Chiếc Grumman F4F Wildcat (Mèo hoang) là máy bay tiêm kích trang bị cho tàu sân bay bắt đầu đưa vào phục vụ cho cả Hải quân Hoa Kỳ lẫn Không lực Hải quân Hoàng gia Anh vào năm 1940.

Xem Kisaragi (tàu khu trục Nhật) (1925) và Grumman F4F Wildcat

Hayate (tàu khu trục Nhật) (1925)

Hayate (tiếng Nhật: 疾風) là một tàu khu trục hạng nhất, thuộc lớp ''Kamikaze'' của Hải quân Đế quốc Nhật Bản bao gồm chín chiếc, được chế tạo sau khi Chiến tranh Thế giới thứ nhất kết thúc.

Xem Kisaragi (tàu khu trục Nhật) (1925) và Hayate (tàu khu trục Nhật) (1925)

Hải quân Đế quốc Nhật Bản

Hải quân Đế quốc Nhật Bản (kanji cổ: 大日本帝國海軍, kanji mới: 大日本帝国海軍, romaji: Dai-Nippon Teikoku Kaigun, phiên âm Hán-Việt: Đại Nhật Bản đế quốc hải quân), tên chính thức Hải quân Đại Đế quốc Nhật Bản, thường gọi tắt là Hải quân Nhật, là lực lượng hải quân của Đế quốc Nhật Bản từ năm 1869 khi thành lập cho đến năm 1947 khi nó bị giải tán theo điều 9 của Hiến pháp Nhật Bản từ bỏ việc sử dụng vũ lực như là phương cách để giải quyết các tranh chấp quốc tế.

Xem Kisaragi (tàu khu trục Nhật) (1925) và Hải quân Đế quốc Nhật Bản

Huân chương Danh dự

Huân chương Danh dự ('Medal of Honor) là phần thưởng cao quý nhất trong quân đội Hoa Kỳ được trao cho những quân nhân có hành động thể hiện sự dũng cảm vượt xa yêu cầu của nhiệm vụ.

Xem Kisaragi (tàu khu trục Nhật) (1925) và Huân chương Danh dự

Kamikaze (lớp tàu khu trục) (1922)

Lớp tàu khu trục Kamikaze (tiếng Nhật: 神風型駆逐艦, Kamikazegata kuchikukan) là một lớp bao gồm chín tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản được chế tạo không lâu sau khi Chiến tranh Thế giới thứ nhất kết thúc.

Xem Kisaragi (tàu khu trục Nhật) (1925) và Kamikaze (lớp tàu khu trục) (1922)

Máy bay tiêm kích

P-51 Mustang bay biểu diễn tại căn cứ không quân Langley, Virginia, Hoa Kỳ Máy bay tiêm kích (Hán Việt: tiêm kích cơ / chiến đấu cơ, tiếng Anh: Fighter aircraft, tiếng Pháp: Avion de chasse), trước kia còn gọi là máy bay khu trục, là một loại máy bay chiến đấu trong quân chủng không quân, được thiết kế với mục đích chính là tác chiến chống lại các lực lượng không quân của đối phương.

Xem Kisaragi (tàu khu trục Nhật) (1925) và Máy bay tiêm kích

Minekaze (lớp tàu khu trục)

Lớp tàu khu trục Minekaze (tiếng Nhật: 峯風型駆逐艦 - Minekazegata kuchikukan) là một lớp tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản bao gồm tổng cộng 15 chiếc.

Xem Kisaragi (tàu khu trục Nhật) (1925) và Minekaze (lớp tàu khu trục)

Mutsuki (lớp tàu khu trục)

Lớp tàu khu trục Mutsuki (tiếng Nhật:睦月型駆逐艦 - Mutsukigata kuchikukan) là một lớp bao gồm mười hai tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản được chế tạo trong thập niên 1920.

Xem Kisaragi (tàu khu trục Nhật) (1925) và Mutsuki (lớp tàu khu trục)

Mutsuki (tàu khu trục Nhật)

Mutsuki (tiếng Nhật: 睦月) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu của lớp tàu khu trục ''Mutsuki'' bao gồm mười hai chiếc được chế tạo sau Chiến tranh Thế giới thứ nhất.

Xem Kisaragi (tàu khu trục Nhật) (1925) và Mutsuki (tàu khu trục Nhật)

Ngư lôi

Động cơ phản lực của VA-111 Shkval, đây là loại động cơ phản lực luồng có lượng thông qua lớn từ nước hút vào VA-111 Shkval Nga, đầu tạo siêu bọt. Tàu ngầm hạt nhân Le Redoutable Pháp, ngư lôi trong buồng L4 và L5 Một dàn phóng ngư lôi loại MK-32 Mod 15 (SVTT) bắn ra ngư lôi loại nhẹ MK-46 Mod 5 Tàu ngầm lớp Virginia phóng ngư lôi mk46 Một quả ''Malafon'' tên lửa mang ngư lôi nội chiến Mỹ, tiền thân của ngư lôi.

Xem Kisaragi (tàu khu trục Nhật) (1925) và Ngư lôi

Oite (tàu khu trục Nhật) (1924)

Oite (tiếng Nhật: 追風) là một tàu khu trục hạng nhất, thuộc lớp ''Kamikaze'' của Hải quân Đế quốc Nhật Bản bao gồm chín chiếc, được chế tạo sau khi Chiến tranh Thế giới thứ nhất kết thúc.

Xem Kisaragi (tàu khu trục Nhật) (1925) và Oite (tàu khu trục Nhật) (1924)

Tatsuta (tàu tuần dương Nhật)

Tatsuta (tiếng Nhật: 龍田) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc thứ hai trong lớp ''Tenryū'' bao gồm hai chiếc.

Xem Kisaragi (tàu khu trục Nhật) (1925) và Tatsuta (tàu tuần dương Nhật)

Tàu khu trục

USS Chosin (CG-65) của Hải quân Hoa Kỳ (ở xa) trong đợt diễn tập chung năm 2006 Arleigh Burke-class destroyer của Hải quân Hoa Kỳ. Tàu khu trục, hay còn gọi là khu trục hạm, (tiếng Anh: destroyer) là một tàu chiến chạy nhanh và cơ động, có khả năng hoạt động lâu dài bền bỉ dùng cho mục đích hộ tống các tàu chiến lớn hơn trong một hạm đội, đoàn tàu vận tải hoặc một chiến đoàn, và bảo vệ chúng chống lại những đối thủ nhỏ tầm gần nhưng mạnh mẽ, thoạt tiên là những tàu phóng lôi, và sau này là tàu ngầm và máy bay.

Xem Kisaragi (tàu khu trục Nhật) (1925) và Tàu khu trục

Tenryū (tàu tuần dương Nhật)

Tenryū (tiếng Nhật: 天龍) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó bao gồm hai chiếc.

Xem Kisaragi (tàu khu trục Nhật) (1925) và Tenryū (tàu tuần dương Nhật)

Thái Bình Dương

Thái Bình Dương trên bản đồ thế giới Thái Bình Dương là đại dương lớn nhất địa cầu, nó trải dài từ Bắc Băng Dương ở phía bắc đến Nam Băng Dương (hay châu Nam Cực phụ thuộc định nghĩa) ở phía nam, bao quanh là châu Á và châu Úc ở phía tây và châu Mỹ ở phía đông.

Xem Kisaragi (tàu khu trục Nhật) (1925) và Thái Bình Dương

Tháng mười hai

Tháng mười hai là tháng thứ mười hai theo lịch Gregorius, có 31 ngày.

Xem Kisaragi (tàu khu trục Nhật) (1925) và Tháng mười hai

Thùng nổ sâu

Depth charge '''Mark IX''' sử dụng bởi Hải quân Hoa Kỳ vào cuối Chiến tranh thế giới thứ hai. Không giống như các loại Depth charge có hình trụ và trông giống như thùng phi được sử dụng trước đó Mark IX có hình dáng khí động học và có các đuôi định hướng để có thể đâm thẳng xuống mà không bị lệch khi được thả xuống giảm nguy cơ bị nước đẩy ra khỏi mục tiêu.

Xem Kisaragi (tàu khu trục Nhật) (1925) và Thùng nổ sâu

Thập niên 1930

Thập niên 1930 hay thập kỷ 1930 chỉ đến những năm từ 1930 đến 1939, kể cả hai năm đó.

Xem Kisaragi (tàu khu trục Nhật) (1925) và Thập niên 1930

Thủy lôi

Polish wz. 08/39 contact mine. The protuberances around the top of the mine, called Hertz horns, are part of the detonation mechanism. Thủy lôi do quân đội Đức thả ngoài khơi Australia trong Chiến tranh thế giới thứ hai Thủy lôi còn gọi là mìn hải quân là một loại mìn được đặt xuống nước để tiêu diệt các loại tàu thuyền đối phương.

Xem Kisaragi (tàu khu trục Nhật) (1925) và Thủy lôi

Thủy quân lục chiến Hoa Kỳ

Thủy quân lục chiến Hoa Kỳ (United States Marine Corps) là một quân chủng của Quân đội Hoa Kỳ có trách nhiệm cung cấp lực lượng tiến công từ phía biển, sử dụng phương tiện vận chuyển của Hải quân Hoa Kỳ để nhanh chóng đưa các lực lượng đặc nhiệm vũ trang hỗn hợp.

Xem Kisaragi (tàu khu trục Nhật) (1925) và Thủy quân lục chiến Hoa Kỳ

Thiết giáp hạm

Iowa'' vào khoảng năm 1984 Thiết giáp hạm (tiếng Anh: battleship) là một loại tàu chiến lớn được bọc thép với dàn hỏa lực chính bao gồm pháo có cỡ nòng hạng nặng.

Xem Kisaragi (tàu khu trục Nhật) (1925) và Thiết giáp hạm

Tiếng Nhật

Cộng đồng nhỏ: Brasil (~1,5 triệu), Hoa Kỳ (~1,2 triệu đặc biệt ở Hawaii), Peru (~88.000), Úc (~53.000 đặc biệt ở Sydney), Hàn Quốc (16.000~20.000), Philippines (13.000), Guam (2000~).

Xem Kisaragi (tàu khu trục Nhật) (1925) và Tiếng Nhật

Trận Trân Châu Cảng

Trận tấn công Trân Châu Cảng (hay Chiến dịch Hawaii theo cách gọi của Bộ Tổng tư lệnh Đế quốc Nhật Bản) là một đòn tấn công quân sự bất ngờ được Hải quân Nhật Bản thực hiện nhằm vào căn cứ hải quân của Hoa Kỳ tại Trân Châu Cảng thuộc tiểu bang Hawaii vào sáng Chủ Nhật, ngày 7 tháng 12 năm 1941, dẫn đến việc Hoa Kỳ sau đó quyết định tham gia vào hoạt động quân sự trong Chiến tranh thế giới thứ hai.

Xem Kisaragi (tàu khu trục Nhật) (1925) và Trận Trân Châu Cảng

Yayoi (tàu khu trục Nhật) (1925)

''Yayoi'' đang bị tấn công vào ngày 11 tháng 9 năm 1942 Yayoi (tiếng Nhật: 弥生) là một tàu khu trục hạng nhất thuộc lớp ''Mutsuki'' của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, bao gồm mười hai chiếc được chế tạo sau Chiến tranh Thế giới thứ nhất.

Xem Kisaragi (tàu khu trục Nhật) (1925) và Yayoi (tàu khu trục Nhật) (1925)

Yūbari (tàu tuần dương Nhật)

Yūbari (tiếng Nhật: 夕張) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản được chế tạo trong những năm 1922-1923.

Xem Kisaragi (tàu khu trục Nhật) (1925) và Yūbari (tàu tuần dương Nhật)

1 tháng 10

Ngày 1 tháng 10 là ngày thứ 274 (275 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

Xem Kisaragi (tàu khu trục Nhật) (1925) và 1 tháng 10

1 tháng 11

Ngày 1 tháng 11 là ngày thứ 305 (306 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

Xem Kisaragi (tàu khu trục Nhật) (1925) và 1 tháng 11

1 tháng 12

Ngày 1 tháng 12 là ngày thứ 335 (336 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

Xem Kisaragi (tàu khu trục Nhật) (1925) và 1 tháng 12

1 tháng 8

Ngày 1 tháng 8 là ngày thứ 213 (214 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

Xem Kisaragi (tàu khu trục Nhật) (1925) và 1 tháng 8

10 tháng 12

Ngày 10 tháng 12 là ngày thứ 344 (345 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

Xem Kisaragi (tàu khu trục Nhật) (1925) và 10 tháng 12

11 tháng 1

Ngày 11 tháng 1 là ngày thứ 11 trong lịch Gregory.

Xem Kisaragi (tàu khu trục Nhật) (1925) và 11 tháng 1

11 tháng 12

Ngày 11 tháng 12 là ngày thứ 345 (346 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

Xem Kisaragi (tàu khu trục Nhật) (1925) và 11 tháng 12

15 tháng 1

Ngày 15 tháng 1 là ngày thứ 15 trong lịch Gregory.

Xem Kisaragi (tàu khu trục Nhật) (1925) và 15 tháng 1

15 tháng 10

Ngày 15 tháng 10 là ngày thứ 288 trong lịch Gregory (thứ 289 trong các năm nhuận).

Xem Kisaragi (tàu khu trục Nhật) (1925) và 15 tháng 10

15 tháng 11

Ngày 15 tháng 11 là ngày thứ 319 (320 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

Xem Kisaragi (tàu khu trục Nhật) (1925) và 15 tháng 11

15 tháng 12

Ngày 15 tháng 12 là ngày thứ 349 (350 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

Xem Kisaragi (tàu khu trục Nhật) (1925) và 15 tháng 12

18 tháng 9

Ngày 18 tháng 9 là ngày thứ 261 (262 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

Xem Kisaragi (tàu khu trục Nhật) (1925) và 18 tháng 9

1924

1924 (số La Mã: MCMXXIV) là một năm nhuận bắt đầu vào thứ Ba trong lịch Gregory.

Xem Kisaragi (tàu khu trục Nhật) (1925) và 1924

1925

Theo lịch Gregory, năm 1915 (số La Mã: MCMXV) là năm bắt đầu.

Xem Kisaragi (tàu khu trục Nhật) (1925) và 1925

1926

1926 (số La Mã: MCMXXVI) là một năm thường bắt đầu vào thứ Sáu trong lịch Gregory.

Xem Kisaragi (tàu khu trục Nhật) (1925) và 1926

1927

1927 (số La Mã: MCMXXVII) là một năm thường bắt đầu vào thứ Bảy trong lịch Gregory.

Xem Kisaragi (tàu khu trục Nhật) (1925) và 1927

1928

1928 (số La Mã: MCMXXVIII) là một năm nhuận bắt đầu vào Chủ Nhật trong lịch Gregory.

Xem Kisaragi (tàu khu trục Nhật) (1925) và 1928

1929

1929 (số La Mã: MCMXXIX) là một năm thường bắt đầu vào thứ Ba trong lịch Gregory.

Xem Kisaragi (tàu khu trục Nhật) (1925) và 1929

1930

1991.

Xem Kisaragi (tàu khu trục Nhật) (1925) và 1930

1932

1932 (số La Mã: MCMXXXII) là một năm nhuận bắt đầu vào thứ Sáu trong lịch Gregory.

Xem Kisaragi (tàu khu trục Nhật) (1925) và 1932

1933

1933 (số La Mã: MCMXXXIII) là một năm thường bắt đầu vào Chủ Nhật trong lịch Gregory.

Xem Kisaragi (tàu khu trục Nhật) (1925) và 1933

1934

1934 (số La Mã: MCMXXXIV) là một năm thường bắt đầu vào thứ Hai trong lịch Gregory.

Xem Kisaragi (tàu khu trục Nhật) (1925) và 1934

1935

1935 (số La Mã: MCMXXXV) là một năm thường bắt đầu vào thứ Ba trong lịch Gregory.

Xem Kisaragi (tàu khu trục Nhật) (1925) và 1935

1936

1936 (số La Mã: MCMXXXVI) là một năm nhuận bắt đầu vào thứ Tư trong lịch Gregory.

Xem Kisaragi (tàu khu trục Nhật) (1925) và 1936

1937

1937 (số La Mã: MCMXXXVII) là một năm thường bắt đầu vào thứ Sáu trong lịch Gregory.

Xem Kisaragi (tàu khu trục Nhật) (1925) và 1937

1938

1938 (số La Mã: MCMXXXVIII) là một năm thường bắt đầu vào thứ Bảy trong lịch Gregory.

Xem Kisaragi (tàu khu trục Nhật) (1925) và 1938

1939

1939 (số La Mã: MCMXXXIX) là một năm thường bắt đầu vào Chủ Nhật trong lịch Gregory.

Xem Kisaragi (tàu khu trục Nhật) (1925) và 1939

1940

1940 (số La Mã: MCMXL) là một năm nhuận bắt đầu vào thứ Hai trong lịch Gregory.

Xem Kisaragi (tàu khu trục Nhật) (1925) và 1940

1941

1941 (số La Mã: MCMXLI) là một năm thường bắt đầu vào thứ tư trong lịch Gregory.

Xem Kisaragi (tàu khu trục Nhật) (1925) và 1941

1942

1942 (số La Mã: MCMXLII) là một năm thường bắt đầu vào thứ năm trong lịch Gregory.

Xem Kisaragi (tàu khu trục Nhật) (1925) và 1942

21 tháng 12

Ngày 21 tháng 12 là ngày thứ 355 (356 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

Xem Kisaragi (tàu khu trục Nhật) (1925) và 21 tháng 12

21 tháng 2

Ngày 21 tháng 2 là ngày thứ 52 trong lịch Gregory.

Xem Kisaragi (tàu khu trục Nhật) (1925) và 21 tháng 2

23 tháng 4

Ngày 23 tháng 4 là ngày thứ 113 trong mỗi năm thường (ngày thứ 114 trong mỗi năm nhuận).

Xem Kisaragi (tàu khu trục Nhật) (1925) và 23 tháng 4

3 tháng 6

Ngày 3 tháng 6 là ngày thứ 154 (155 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

Xem Kisaragi (tàu khu trục Nhật) (1925) và 3 tháng 6

31 tháng 10

Ngày 31 tháng 10 là ngày thứ 304 (305 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

Xem Kisaragi (tàu khu trục Nhật) (1925) và 31 tháng 10

5 tháng 6

Ngày 5 tháng 6 là ngày thứ 156 (157 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

Xem Kisaragi (tàu khu trục Nhật) (1925) và 5 tháng 6

Xem thêm

Lớp tàu khu trục Mutsuki

Tàu thủy năm 1925

, 1934, 1935, 1936, 1937, 1938, 1939, 1940, 1941, 1942, 21 tháng 12, 21 tháng 2, 23 tháng 4, 3 tháng 6, 31 tháng 10, 5 tháng 6.