Mục lục
13 quan hệ: Actinopteri, Động vật, Động vật có dây sống, Ý, Bộ Cá vược, Carl Linnaeus, Georges Cuvier, Incertae sedis, Lớp Cá vây tia, Monodactylus, Phân thứ lớp Cá xương thật, Tầng Lutetia, Thế Eocen.
- Họ Cá chim khoang
Actinopteri
Actinopteri là một nhóm có quan hệ chị em với Cladistia, thường xếp ở cấp lớp hoặc phân lớp.
Xem Họ Cá chim bạc và Actinopteri
Động vật
Động vật là một nhóm sinh vật đa bào, nhân chuẩn, được phân loại là giới Động vật (Animalia, đồng nghĩa: Metazoa) trong hệ thống phân loại 5 giới.
Xem Họ Cá chim bạc và Động vật
Động vật có dây sống
Động vật có dây sống hay ngành Dây sống (danh pháp khoa học Chordata) là một nhóm động vật bao gồm động vật có xương sống (Vertebrata), cùng một vài nhóm động vật không xương sống có quan hệ họ hàng gần.
Xem Họ Cá chim bạc và Động vật có dây sống
Ý
Ý hay Italia (Italia), tên chính thức: Cộng hoà Ý (Repubblica italiana), tên cũ Ý Đại Lợi là một nước cộng hoà nghị viện nhất thể tại châu Âu.
Bộ Cá vược
Bộ Cá vược (danh pháp khoa học: Perciformes, còn gọi là Percomorphi hay Acanthopteri, như định nghĩa truyền thống bao gồm khoảng 40% các loài cá xương và là bộ lớn nhất trong số các bộ của động vật có xương sống.
Xem Họ Cá chim bạc và Bộ Cá vược
Carl Linnaeus
Carl Linnaeus (23 tháng 5 năm 1707 - 10 tháng 1 năm 1778), cũng được biết đến với quý danh Carl von Linné, là một nhà thực vật học, một bác sĩ kiêm nhà động vật học người Thụy Điển, người đã đặt nền móng cho hệ thống danh pháp hiện đại.
Xem Họ Cá chim bạc và Carl Linnaeus
Georges Cuvier
Jean Léopold Nicolas Frédéric Cuvier, được biết đến với cái tên Georges Cuvier, là một nhà tự nhiên học và động vật học người Pháp, đôi khi được gọi là "cha đẻ của khoa cổ sinh học" Cuvier là một nhân vật chính trong nghiên cứu khoa học tự nhiên vào đầu thế kỷ 19 và là công cụ thiết lập các lĩnh vực so sánh giải phẫu học và cổ sinh học thông qua công trình của ông trong việc so sánh động vật sống với các hóa thạch.
Xem Họ Cá chim bạc và Georges Cuvier
Incertae sedis
''Plumalina plumaria'' Hall, 1858 (cao 6,3 cm) Thượng Devon ở miền tây bang New York, Hoa Kỳ. Người ta thường gán sinh vật này như là một dạng thủy tức tập đoàn (ngành Cnidaria, lớp Hydrozoa) hoặc một dạng san hô sừng (ngành Cnidaria, lớp Anthozoa, bộ Gorgonaria), nhưng có lẽ an toàn nhất là gán nó ở vị trí ''incertae sedis.'' Incertae sedis nghĩa là "vị trí không chắc chắn" — là một thuật ngữ được sử dụng để xác định vị trí của một nhóm đơn vị phân loại khi các mối quan hệ rộng lớn hơn của nó là không rõ hay không chắc chắn.
Xem Họ Cá chim bạc và Incertae sedis
Lớp Cá vây tia
Lớp Cá vây tia (danh pháp khoa học: Actinopterygii) là một lớp chứa các loài cá xương có vây tia.
Xem Họ Cá chim bạc và Lớp Cá vây tia
Monodactylus
Monodactylus là một chi cá biển trong họ cá chim bạc Monodactylidae thuộc bộ cá vược được tìm thấy ở các vùng nước ngọt, nước lợ, nước mặt ở vùng Đại Tây Dương và Ấn Độ Dương và Tây Thái Bình Dương.
Xem Họ Cá chim bạc và Monodactylus
Phân thứ lớp Cá xương thật
Phân thứ lớp Cá xương thật (Teleostei) là một trong ba nhóm cá thuộc lớp Cá vây tia (Actinopterygii).
Xem Họ Cá chim bạc và Phân thứ lớp Cá xương thật
Tầng Lutetia
Tầng Lutetia là một tầng thuộc về giữa thế Eocen.
Xem Họ Cá chim bạc và Tầng Lutetia
Thế Eocen
Thế Eocen hay thế Thủy Tân (55,8 ± 0,2 – 33,9 ± 0,1 triệu năm trước (Ma)) là một đơn vị phân chia chính trong niên đại địa chất và là thế thứ hai của kỷ Paleogen trong đại Tân Sinh.
Xem Họ Cá chim bạc và Thế Eocen
Xem thêm
Họ Cá chim khoang
Còn được gọi là Họ Cá chim dơi, Monodactylidae.