Chúng tôi đang làm việc để khôi phục ứng dụng Unionpedia trên Google Play Store
Lối raIncoming
🌟Chúng tôi đã đơn giản hóa thiết kế của mình để điều hướng tốt hơn!
Instagram Facebook X LinkedIn

Chứng giảm kali huyết

Mục lục Chứng giảm kali huyết

Chứng giảm kali huyết (Hypokalemia hoặc hypokalaemia) hay còn gọi là Hạ kali máu là tình trạng cơ thể không giữ được lượng kali đủ để duy trì hoạt động bình thường, và có thể dẫn đến tử vong.

Mục lục

  1. 29 quan hệ: Aldosterone, Cafein, Cà chua, Chết, Chuối, Chuột rút, Cortisol, , Di truyền, Digoxin, Dược phẩm, Furosemide, Harrison's Principles of Internal Medicine, Ion, Kali, Kẹo, Liệt, Màng tế bào, Máu, Nôn mửa, Nội bào, Ngộ độc nước, Nước, Rối loạn nhịp tim, Táo bón, Tăng kali máu, Thẩm thấu, Tiêu chảy, Xeton.

  2. Kali
  3. Rối loạn chất điện giải
  4. Thận học

Aldosterone

Aldosterone, hormone chính của loại mineralocorticoid, là một hormone steroid được sản xuất bởi zona glomerulosa trong vỏ thượng thận ở tuyến thượng thận.

Xem Chứng giảm kali huyết và Aldosterone

Cafein

Cafein (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp caféine /kafein/),Đặng Thái Minh, “Dictionnaire vietnamien - français.

Xem Chứng giảm kali huyết và Cafein

Cà chua

Cà chua (danh pháp hai phần: Solanum lycopersicum), thuộc họ Cà (Solanaceae), là một loại rau quả làm thực phẩm.

Xem Chứng giảm kali huyết và Cà chua

Chết

''Cái chết của Marat'' (''La Mort de Marat''), họa phẩm của Jacques-Louis David Một con khỉ bị tông chết Chết thông thường được xem là sự chấm dứt các hoạt động của một sinh vật hay ngừng vĩnh viễn mọi hoạt động sống (không thể phục hồi) của một cơ thể.

Xem Chứng giảm kali huyết và Chết

Chuối

Chuối là tên gọi các loài cây thuộc chi Musa; trái của nó là trái cây được ăn rộng rãi nhất.

Xem Chứng giảm kali huyết và Chuối

Chuột rút

Chuột rút, hay vọp bẻ, là cảm giác đau gây ra bởi sự co rút, thường là co cơ.

Xem Chứng giảm kali huyết và Chuột rút

Cortisol

Cortisol là một loại hooc môn corticosteroid (corticosteroid là một loại hooc môn loại steroid – tức là loại hợp chất hữu cơ tự nhiên được tổng hợp bởi các tuyến nội tiết trong cơ thể) được sản sinh bởi bộ phận tên là Zona fasciculata trên vỏ thượng thận (thuộc tuyến thượng thận).

Xem Chứng giảm kali huyết và Cortisol

Cơ trong tiếng Việt có thể là.

Xem Chứng giảm kali huyết và Cơ

Di truyền

Di truyền là hiện tượng chuyển những tính trạng của cha mẹ cho con cái thông qua gen của cha mẹ.

Xem Chứng giảm kali huyết và Di truyền

Digoxin

Digoxin là một glicozit tim chiết xuất từ cây mao địa hoàng (Digitalis spp.). Nó được sử dụng rộng rãi trong điều trị các tình trạng tim khác nhau, và có hai tác động riêng biệt lên tim.

Xem Chứng giảm kali huyết và Digoxin

Dược phẩm

thumb Dược phẩm hay thuốc là những chất dưới dạng đơn chất hoặc hỗn hợp có nguồn gốc rõ ràng, được dùng cho người hoặc sinh vật để chẩn đoán, phòng và chữa bệnh, hạn chế hoặc thay đổi điều kiện bệnh lý hay sinh lý.

Xem Chứng giảm kali huyết và Dược phẩm

Furosemide

Furosemide, được bán dưới nhãn hiệu Lasix trong số những nhãn hiệu khác, là một loại thuốc được sử dụng để điều trị sự tích tụ chất lỏng do suy tim, sẹo lá gan hoặc bệnh thận Nó cũng có thể được sử dụng để điều trị huyết áp cao.

Xem Chứng giảm kali huyết và Furosemide

Harrison's Principles of Internal Medicine

Phiên bản tiếng Tây Ban Nha của cuốn ''Harrison's Principles of Internal Medicine'' trong ấn bản thứ 19. ''Harrison's Principles of Internal Medicine'' tiếng Ý Harrison's Principles of Internal Medicine (Các nguyên lý về Y học Nội khoa của Harrison) là một cuốn sách giáo khoa về y học nội khoa của Hoa Kỳ.

Xem Chứng giảm kali huyết và Harrison's Principles of Internal Medicine

Ion

Ion hay điện tích là một nguyên tử hay nhóm nguyên tử bị mất hay thu nhận thêm được một hay nhiều điện t. Một ion mang điện tích âm, khi nó thu được một hay nhiều điện tử, được gọi là anion hay điện tích âm, và một ion mang điện tích dương khi nó mất một hay nhiều điện tử, được gọi là cation hay điện tích dương.

Xem Chứng giảm kali huyết và Ion

Kali

Kali (bắt nguồn từ tiếng Latinh hiện đại: kalium) là nguyên tố hoá học ký hiệu K, số thứ tự 19 trong bảng tuần hoàn.

Xem Chứng giảm kali huyết và Kali

Kẹo

alt.

Xem Chứng giảm kali huyết và Kẹo

Liệt

Liệt là hiện tượng mất chức năng cơ đối với một hay nhiều cơ.

Xem Chứng giảm kali huyết và Liệt

Màng tế bào

Màng tế bào (hay ở sinh vật nhân thực còn được gọi là màng sinh chất) là một màng sinh học phân cách môi trường bên trong của các tế bào với môi trường bên ngoài của chúng.

Xem Chứng giảm kali huyết và Màng tế bào

Máu

Hồng cầu, tiểu cầu và bạch cầu dưới kính hiển vi điện tử quét. Máu là một tổ chức di động được tạo thành từ thành phần hữu hình là các tế bào (hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu) và huyết tương.

Xem Chứng giảm kali huyết và Máu

Nôn mửa

Ói hay nôn mửa là tình trạng rối loạn tiêu hóa buộc thức ăn trong dạ dày đi ngược lên thực quản và thoát ra ngoài qua đường miệng hoặc đôi khi qua mũi.

Xem Chứng giảm kali huyết và Nôn mửa

Nội bào

Trong sinh học tế bào, sinh học phân tử và những lĩnh vực liên quan, thuật ngữ nội bào (tiếng Anh: intracellular) có nghĩa "bên trong tế bào".

Xem Chứng giảm kali huyết và Nội bào

Ngộ độc nước

Ngộ độc nước, hay nhiễm độc nước hay hạ natri máu, là một sự xáo trộn về chức năng não có khả năng gây tử vong, xảy ra khi các cân bằng điện giải trong cơ thể bị xáo trộn bởi sự tăng hydrat.

Xem Chứng giảm kali huyết và Ngộ độc nước

Nước

Mô hình phân tử nước Nước là một hợp chất hóa học của oxy và hidro, có công thức hóa học là H2O. Với các tính chất lý hóa đặc biệt (ví dụ như tính lưỡng cực, liên kết hiđrô và tính bất thường của khối lượng riêng), nước là một chất rất quan trọng trong nhiều ngành khoa học và trong đời sống.

Xem Chứng giảm kali huyết và Nước

Rối loạn nhịp tim

Rối loạn nhịp tim là tên gọi chung của một số tình trạng hoạt động điện của tim, hoạt động này có rối loạn bất thường hay nhanh hoặc chậm hơn hoạt động điện bình thường.

Xem Chứng giảm kali huyết và Rối loạn nhịp tim

Táo bón

Táo bón Táo bón là trạng thái đi tiêu phân khô cứng, buồn đi mà không đi được, phải rặn mạnh, thời gian đi tiêu lâu hoặc nhiều ngày mới đi tiêu, trong điều kiện ăn uống bình thường, người bệnh có thể dễ dàng nhận ra táo bón qua các biểu hiện như ít đi cầu, đau bụng, đau đầu và đặc biệt là khó nhọc khi đi nhà xí.

Xem Chứng giảm kali huyết và Táo bón

Tăng kali máu

Tăng kali máu là tăng nồng độ ion kali trong máu (trên 5,0 mmol/l).

Xem Chứng giảm kali huyết và Tăng kali máu

Thẩm thấu

right Thẩm thấu là sự dịch chuyển tự phát của các phân tử dung môi qua một màng bán thấm đến một khu vực có nồng độ cao hơn của chất tan, theo khuynh hướng cân bằng nồng độ chất tan ở hai bên.

Xem Chứng giảm kali huyết và Thẩm thấu

Tiêu chảy

Tiêu chảy, (bắt nguồn từ phương ngữ tiếng Việt miền Nam), còn gọi là ỉa chảy, tiếng Anh: Diarrhea là tình trạng đi ngoài phân lỏng ba lần hoặc nhiều hơn mỗi ngày.

Xem Chứng giảm kali huyết và Tiêu chảy

Xeton

Công thức cấu tạo tổng quát của cetone Xeton (viết theo tiếng Pháp Cétone) là một hợp chất hữu cơ, trong đó nhóm cacbonyl C.

Xem Chứng giảm kali huyết và Xeton

Xem thêm

Kali

Rối loạn chất điện giải

Thận học

Còn được gọi là Hạ ka-li huyết, Hạ ka-li máu, Hạ kali huyết, Hạ kali máu.