Mục lục
12 quan hệ: Đông Bắc Trung Quốc, Kiến Châu Nữ Chân, Lý Thành Lương, Mông Cổ, Nữ Chân, Nỗ Nhĩ Cáp Xích, Nhà Minh, Nhà Thanh, Ni Kham Ngoại Lan, Phúc Mãn, Tháp Khắc Thế, Tiếng Mãn.
- Mất năm 1583
- Sinh năm 1526
Đông Bắc Trung Quốc
nhỏ Đông Bắc Trung Quốc bao gồm các địa phương Hắc Long Giang, Liêu Ninh và Cát Lâm.
Xem Giác Xương An và Đông Bắc Trung Quốc
Kiến Châu Nữ Chân
Kiến Châu Nữ Chân là một trong tam đại bộ của người Nữ Chân vào thời nhà Minh.
Xem Giác Xương An và Kiến Châu Nữ Chân
Lý Thành Lương
Lý Thành Lương (tiếng Triều Tiên:리성량, 1526-1615), tên tự là Nhữ Khê (汝契), hiệu là Dẫn Thành (引城), người Thiết Lĩnh (nay là Thiết Lĩnh, tỉnh Liêu Ninh), bản quán là họ Lý ở Tinh Châu, là tướng lĩnh vào thời sau của nhà Minh.
Xem Giác Xương An và Lý Thành Lương
Mông Cổ
Mông Cổ (tiếng Mông Cổ: 50px trong chữ viết Mông Cổ; trong chữ viết Kirin Mông Cổ) là một quốc gia có chủ quyền nội lục nằm tại Đông Á. Lãnh thổ Mông Cổ gần tương ứng với Ngoại Mông trong lịch sử, và thuật ngữ này đôi khi vẫn được sử dụng để chỉ quốc gia hiện tại.
Nữ Chân
Người Nữ Chân (chữ Hán phồn thể: 女眞; giản thể: 女真; bính âm: nǚzhēn) là người Tungus ở những vùng Mãn Châu và miền Bắc Triều Tiên.
Nỗ Nhĩ Cáp Xích
Nỗ Nhĩ Cáp Xích (chữ Hán: 努爾哈赤; chữ Mãn: 1 30px, âm Mãn: Nurhaci), (1559 – 1626), Hãn hiệu Thiên Mệnh Hãn (天命汗), là một thủ lĩnh của bộ tộc Nữ Chân vào cuối đời Minh (Trung Quốc).
Xem Giác Xương An và Nỗ Nhĩ Cáp Xích
Nhà Minh
Nhà Minh (chữ Hán: 明朝, Hán Việt: Minh triều; 23 tháng 1 năm 1368 - 25 tháng 4 năm 1644) là triều đại cuối cùng do người Hán kiến lập trong lịch sử Trung Quốc.
Nhà Thanh
Nhà Thanh (tiếng Mãn: 15px daicing gurun; Манж Чин Улс; chữ Hán:; bính âm: Qīng cháo; Wade-Giles: Ch'ing ch'ao; âm Hán-Việt: Thanh triều) là một triều đại do dòng họ Ái Tân Giác La (Aisin Gioro) ở Mãn Châu thành lập.
Xem Giác Xương An và Nhà Thanh
Ni Kham Ngoại Lan
Ni Kham Ngoại Lan (tiếng Mãn: ᠨᡳᡴᠠᠨ ᠸᠠᡳᠯᠠᠨ, phiên âm Möllendorff: Nikan Wailan) (? - 1587), cũng viết là Ni Khang Ngoại Lang (là thành chủ của thành Đồ Luân và là một thủ lĩnh Nữ Chân vào thời cuối nhà Minh.
Xem Giác Xương An và Ni Kham Ngoại Lan
Phúc Mãn
Phúc Mãn (phiên âm tiếng Mãn: Fuman,, thuộc gia tộc Ái Tân Giác La, là tả vệ Kiến Châu vào thời nhà Minh. Phúc Mãn là phụ thân của Giác Xương An, tổ phụ của Tháp Khắc Thế và tằng tổ phụ của Nỗ Nhĩ Cáp Xích.
Tháp Khắc Thế
Tháp Khắc Thế (tiếng Mãn: 20px, phiên âm: Taksi) (?-1583) là lãnh thụ tả vệ Nữ Chân Kiến Châu vào thời sau của nhà Minh.
Xem Giác Xương An và Tháp Khắc Thế
Tiếng Mãn
Tiếng Mãn Châu hay Tiếng Mãn, thuộc họ ngôn ngữ Tungus, là tiếng mẹ đẻ của người Mãn Châu ở vùng Đông Bắc Trung Quốc và từng là một trong những ngôn ngữ chính thức của triều đại nhà Thanh (1636-1911).
Xem Giác Xương An và Tiếng Mãn
Xem thêm
Mất năm 1583
- Giác Xương An
- Oda Nobutaka
- Oichi
- Shibata Katsuie
- Tháp Khắc Thế
Sinh năm 1526
- Giác Xương An
- Hachisuka Masakatsu
- Lý Thành Lương
- Matsudaira Hirotada
Còn được gọi là Giocangga, Ái Tân Giác La Giác Xương An.