Mục lục
18 quan hệ: Công Nguyên, Giacôbê, con của Zêbêđê, Giáo phụ, Giê-su, Kinh Thánh, Kitô giáo, Maria, Mười hai sứ đồ, Sự phục sinh của Chúa Giêsu, Tân Ước, Tử đạo, Thánh Phêrô, Thánh sử Gioan, Thần học, Tiếng Hebrew, Tiếng Hy Lạp, Tiếng Latinh, Tiệc Ly.
- Chôn cất ở Thổ Nhĩ Kỳ
- Mười hai Sứ đồ
- Sách Khải Huyền
- Sinh năm 6
Công Nguyên
Công Nguyên là kỉ nguyên bắt đầu bằng năm theo truyền thống được cho là năm sinh của Chúa Giêsu.
Xem Gioan Tông đồ và Công Nguyên
Giacôbê, con của Zêbêđê
Giacôbê, con của Zêbêđê (tiếng Aramaic: Yaʕqov, tiếng Hy Lạp: Ιάκωβος, mất năm 44) là một trong Mười hai sứ đồ của Chúa Giêsu.
Xem Gioan Tông đồ và Giacôbê, con của Zêbêđê
Giáo phụ
Các Giáo phụ, tiểu họa thế kỷ XI từ Kiev. Các Giáo phụ hay Giáo phụ tiên khởi là những nhà thần học Kitô giáo thời sơ khởi và thường có ảnh hưởng sâu rộng, một số vị là giảng sư hoặc giám mục thời danh.
Giê-su
Giêsu (có thể viết khác là Giê-su, Giê-xu, Yêsu, Jesus, Gia-tô, Da-tô), cũng được gọi là Giêsu Kitô, Jesus Christ, hay Gia-tô Cơ-đốc, là người sáng lập ra Kitô giáo.
Kinh Thánh
Bản Kinh Thánh viết tay tiếng La Tinh, được trưng bày ở Tu viện Malmesbury, Wiltshire, Anh. Quyển Kinh Thánh này được viết tại Bỉ vào năm 1407 CN, dùng để xướng đọc trong tu viện. Kinh Thánh (hoặc Thánh Kinh; từ gốc tiếng Hy Lạp: τὰ βιβλία, tà biblía, "quyển sách") là từ ngữ để chỉ các văn bản thiêng liêng của nhiều niềm tin khác nhau, nhưng thường là từ các tôn giáo khởi nguồn từ Abraham.
Xem Gioan Tông đồ và Kinh Thánh
Kitô giáo
Kitô giáo (thuật ngữ phiên âm) hay Cơ Đốc giáo (thuật ngữ Hán-Việt) là một trong các tôn giáo khởi nguồn từ Abraham, Abraham là tổ phụ của người Do Thái và người Ả Rập (hai tôn giáo còn lại là Do Thái giáo và Hồi giáo), đặt nền tảng trên giáo huấn, sự chết trên thập tự giá và sự sống lại của Chúa Giêsu Kitô như được ký thuật trong Kinh thánh Tân Ước.
Xem Gioan Tông đồ và Kitô giáo
Maria
Maria (từ tiếng Latinh; Miriam), thường còn được gọi là Đức Mẹ hay bà Mary (xem thêm), là một phụ nữ người Do Thái quê ở Nazareth, thuộc xứ Galilea, sống trong khoảng những năm cuối thế kỷ I TCN đến đầu thế kỷ I CN.
Mười hai sứ đồ
Mười hai Sứ đồ (Hi văn "απόστολος" apostolos, có nghĩa là "người được sai phái", "sứ giả"), còn được gọi là Mười hai Tông đồ hoặc Mười hai Thánh Tông đồ, là những người Do Thái xứ Galilee (10 vị có tên bằng tiếng Aram, 4 vị có tên bằng tiếng Hy Lạp) được tuyển chọn trong số các môn đệ, rồi được Chúa Giê-su sai đi rao giảng Phúc âm cho người Do Thái và các dân tộc khác.
Xem Gioan Tông đồ và Mười hai sứ đồ
Sự phục sinh của Chúa Giêsu
Sự phục sinh của Chúa Giêsu là đức tin trong Kitô giáo, rằng sau khi Giêsu chịu khổ nạn và chết, ông đã sống lại.
Xem Gioan Tông đồ và Sự phục sinh của Chúa Giêsu
Tân Ước
Tân Ước, còn gọi là Tân Ước Hi văn hoặc Kinh Thánh Hi văn, là phần cuối của Kinh Thánh Kitô giáo, được viết bằng tiếng Hy Lạp bởi nhiều tác giả vô danh trong khoảng từ sau năm 45 sau công nguyên tới trước năm 140 sau công nguyên (sau Cựu Ước).
Tử đạo
Thánh Sebastian, một vị thánh tử đạo thời giáo hội sơ khởi Những người tử đạo hay tuẫn giáo (trong nhiều ngôn ngữ phương Tây có gốc từ tiếng Hy Lạp: μάρτυς mártys, nghĩa là "Nhân chứng") là những người chịu sự bách hại hoặc cái chết trong khi quyết giữ đức tin của mình, thường đề cập tới người có tôn giáo.
Thánh Phêrô
Thánh Phêrô (Tiếng Hy Lạp: Πέτρος, Pétros "Đá", Kephas hoặc thỉnh thoảng là Cephas) là tông đồ trưởng trong số mười hai Tông đồ của Chúa Giêsu.
Xem Gioan Tông đồ và Thánh Phêrô
Thánh sử Gioan
Thánh sử Gioan (tiếng Hy Lạp: Ιωάννης) là tên gọi mà truyền thống Kitô giáo đặt cho người viết sách Phúc Âm Gioan.
Xem Gioan Tông đồ và Thánh sử Gioan
Thần học
Thánh Alberto Cả Thần học là ngành nghiên cứu về các thần thánh, hay rộng hơn là về niềm tin tôn giáo, thực hành và trải nghiệm tôn giáo, về linh hồn.
Tiếng Hebrew
Tiếng Hebrew (phiên âm tiếng Việt: Híp-ri, Hê-brơ, Hi-bru, hoặc Hy-bá-lai), cũng được gọi một cách đại khái là "tiếng Do Thái", là một ngôn ngữ bản địa tại Israel, được sử dụng bởi hơn 9 triệu người trên toàn cầu, trong đó 5 triệu ở Israel.
Xem Gioan Tông đồ và Tiếng Hebrew
Tiếng Hy Lạp
Tiếng Hy Lạp (Tiếng Hy Lạp hiện đại: ελληνικά, elliniká, hoặc ελληνική γλώσσα, ellinikí glóssa) là một ngôn ngữ Ấn-Âu, bản địa tại Hy Lạp, tây và đông bắc Tiểu Á, nam Ý, Albania và Síp.
Xem Gioan Tông đồ và Tiếng Hy Lạp
Tiếng Latinh
Tiếng Latinh hay Latin (tiếng Latinh: lingua latīna) là ngôn ngữ thuộc nhóm ngôn ngữ gốc Ý của ngữ hệ Ấn-Âu, được dùng ban đầu ở Latium, vùng xung quanh thành Roma (còn gọi là La Mã).
Xem Gioan Tông đồ và Tiếng Latinh
Tiệc Ly
Theo các sách phúc âm, Tiệc Ly là bữa ăn sau cùng Chúa Giê-su chia sẻ với các môn đồ trước khi ngài chết.
Xem thêm
Chôn cất ở Thổ Nhĩ Kỳ
- Bayezid II
- Gioan Tông đồ
- Murad II
- Nicôla thành Myra
- Orhan I
- Rumi
- Selim I
Mười hai Sứ đồ
- Anrê Tông đồ
- Batôlômêô Tông đồ
- Giacôbê, con của Anphê
- Giacôbê, con của Zêbêđê
- Gioan Tông đồ
- Giuđa Ítcariốt
- Giuđa Tađêô
- Mátthêu, Tông đồ Thánh sử
- Philípphê Tông đồ
- Simon Quá Khích
- Tôma Tông đồ
- Thánh Phêrô
Sách Khải Huyền
- Armageddon
- Chiên Thiên Chúa
- Chiến tranh trên Thiên đàng
- Con số của quái thú Khải Huyền
- Gioan Tông đồ
- Gioan đảo Patmos
- Hang Khải Huyền
- Người phụ nữ trong sách Khải Huyền
- Sách Khải Huyền
Sinh năm 6
- Gioan Tông đồ
- Quách Thánh Thông
Còn được gọi là Gioan, Tông đồ Thánh sử, Giăng Tông đồ, Sứ đồ Giăng, Thánh Gioan tông đồ.