Mục lục
58 quan hệ: Bát Tiên, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Việt Nam), Canh Tuất, Chợ Lớn, Chữ Hán, Gia Định phú, Gia Định thành thông chí, Hùng Vương, Kỳ lân, Lân, Lê Văn Duyệt, Lê Văn Khôi, M, Mét vuông, Ngựa Xích Thố, Nguyễn Trãi, Người Hoa, Phúc Châu, Phượng hoàng, Quan Vũ, Quảng Đông, Quận 5, Rồng, Tam Quốc, Thành phố Hồ Chí Minh, Tháng giêng, Thạch cao, Thần Tài, Thế kỷ 19, Thế kỷ 20, Thổ công, Thiên Hậu Thánh mẫu, Thư pháp, Trúc, Trịnh Hoài Đức, Triều Châu, Trung Quốc, Việt Nam, Vương Hồng Sển, Xentimét, 162, 1819, 1820, 1825, 1827, 1833, 1840, 1850, 1866, 1901, ... Mở rộng chỉ mục (8 hơn) »
Bát Tiên
Hình bát tiên tại Huế. Từ trái sang: 1. Hán Chung Li ngồi ngoài cùng mé trái, phanh ngực với chiếc quạt sau lưng 2. Lã Động Tân mặc áo đạo bào màu xanh, tay cầm phất trần3. Tào Quốc Cữu là người mặc áo trắng, tay cầm thẻ bài4.
Xem Chùa Ông (Nghĩa An Hội Quán) và Bát Tiên
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Việt Nam)
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là một bộ thuộc Chính phủ Việt Nam.
Xem Chùa Ông (Nghĩa An Hội Quán) và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Việt Nam)
Canh Tuất
Canh Tuất (chữ Hán: 庚戌) là kết hợp thứ 47 trong hệ thống đánh số Can Chi của người Á Đông.
Xem Chùa Ông (Nghĩa An Hội Quán) và Canh Tuất
Chợ Lớn
Chợ Bình Tây là ngôi chợ lớn nhất ở Chợ Lớn Chợ Lớn (chữ Hán: 堤岸; âm Hán-Việt: Đê Ngạn; âm Quảng Đông: Thày Ngòn), là tên của khu vực đông người Hoa sinh sống nằm ven kênh Tẻ trải dài từ Quận 5 và Quận 6 ở Thành phố Hồ Chí Minh.
Xem Chùa Ông (Nghĩa An Hội Quán) và Chợ Lớn
Chữ Hán
Từ "Hán tự" được viết bằng chữ Hán phồn thể và chữ Hán giản thể Chữ Hán, hay Hán tự (chữ Hán phồn thể: 漢字, giản thể: 汉字), Hán văn (漢文/汉文), chữ Trung Quốc là một dạng chữ viết biểu ý của tiếng Trung Quốc.
Xem Chùa Ông (Nghĩa An Hội Quán) và Chữ Hán
Gia Định phú
Gia Định phú (tên do Vương Hồng Sển đặt) là một bài phú Nôm dài 46 câu và kết bằng một bài thơ thất ngôn bát cú, không rõ tác giả, do học giả Vương Hồng Sển sưu tầm và chép lại trong quyển Tập Thành của ông.
Xem Chùa Ông (Nghĩa An Hội Quán) và Gia Định phú
Gia Định thành thông chí
Gia Định thành thông chí (嘉定城通志) hay Gia Định thông chí (嘉定通志) là một quyển địa chí của Trịnh Hoài Đức (1765-1825) viết về miền đất Gia Định bằng chữ Nho và chữ Nôm, là một sử liệu quan trọng về Nam bộ Việt Nam thời nhà Nguyễn.
Xem Chùa Ông (Nghĩa An Hội Quán) và Gia Định thành thông chí
Hùng Vương
Bức tranh "Quốc tổ Hùng Vương" của hoạ sĩ Trọng Nội vẽ năm 1966, trưng bày tại phòng Khánh tiết Dinh Độc Lập. Hùng Vương (chữ Hán: 雄王, chữ Nôm:𤤰雄), là cách gọi các vị vua nước Văn Lang của người Lạc Việt.
Xem Chùa Ông (Nghĩa An Hội Quán) và Hùng Vương
Kỳ lân
Tượng một con kỳ lân tại Bắc Kinh, Trung Quốc Kỳ lân Trung Hoa (麒麟, bính âm: qílín) hay còn gọi là lân, li, là một trong 4 linh vật của tứ linh theo tín ngưỡng dân gian Á Đông như tại Triều Tiên, Nhật Bản, Trung Quốc, Việt Nam...
Xem Chùa Ông (Nghĩa An Hội Quán) và Kỳ lân
Lân
Lân có thể là.
Xem Chùa Ông (Nghĩa An Hội Quán) và Lân
Lê Văn Duyệt
Lê Văn Duyệt (1763 hoặc 1764 - 28 tháng 8 năm 1832) còn gọi là Tả Quân Duyệt, là một nhà chính trị, quân sự Việt Nam thời Nguyễn.
Xem Chùa Ông (Nghĩa An Hội Quán) và Lê Văn Duyệt
Lê Văn Khôi
Lê Văn Khôi (chữ Hán: 黎文𠐤; ? – 1834) tên thật là Bế-Nguyễn Nghê, còn được gọi là Hai KhôiTheo Nguyễn Phan Quang, Việt Nam thế kỷ 19.
Xem Chùa Ông (Nghĩa An Hội Quán) và Lê Văn Khôi
M
M, m là chữ thứ 13 trong phần nhiều chữ cái dựa trên Latinh và là chữ thứ 15 trong chữ cái tiếng Việt.
Xem Chùa Ông (Nghĩa An Hội Quán) và M
Mét vuông
Mét vuông có ý nghĩa là diện tích của một hình vuông với các cạnh có độ lớn một mét dài.
Xem Chùa Ông (Nghĩa An Hội Quán) và Mét vuông
Ngựa Xích Thố
Ngựa xích thố Quan Vũ cưỡi ngựa Xích Thố Ngựa Xích Thố là một con ngựa nổi tiếng của Lã Bố cuối thời Đông Hán.
Xem Chùa Ông (Nghĩa An Hội Quán) và Ngựa Xích Thố
Nguyễn Trãi
Nguyễn Trãi (chữ Hán: 阮廌, 1380 – 19 tháng 9 năm 1442), hiệu là Ức Trai (抑齋), là một nhà chính trị, nhà thơ dưới thời nhà Hồ và nhà Lê sơ Việt Nam.
Xem Chùa Ông (Nghĩa An Hội Quán) và Nguyễn Trãi
Người Hoa
Người Hoa có thể đề cập đến.
Xem Chùa Ông (Nghĩa An Hội Quán) và Người Hoa
Phúc Châu
Phúc Châu (tiếng Hoa: 福州; bính âm: Fúzhōu; Wade-Giles: Fu-chou) là tỉnh lỵ và là thành phố cấp huyện lớn nhất của tỉnh Phúc Kiến, Trung Quốc, còn được gọi là Dung Thành/ Dong Thành (榕城, có nghĩa là "Thành phố cây đa").
Xem Chùa Ông (Nghĩa An Hội Quán) và Phúc Châu
Phượng hoàng
Phượng hoàng tại Tử Cấm Thành Bắc Kinh Phượng hoàng (tiếng Trung giản thể: 凤凰, phồn thể: 鳳凰 fènghuáng; tiếng Nhật: 鳳凰 hō-ō; tiếng Triều Tiên: 봉황 bonghwang) nguyên thủy là các con chim trong thần thoại của người dân khu vực Đông Á chịu ảnh hưởng của nền văn minh Trung Hoa, ngự trị trên tất cả các loài chim khác.
Xem Chùa Ông (Nghĩa An Hội Quán) và Phượng hoàng
Quan Vũ
Quan Vũ (chữ Hán: 關羽, ? - 220), cũng được gọi là Quan Công (關公), biểu tự Vân Trường (雲長) hoặc Trường Sinh (長生) là một vị tướng thời kỳ cuối nhà Đông Hán và thời Tam Quốc ở Trung Quốc.
Xem Chùa Ông (Nghĩa An Hội Quán) và Quan Vũ
Quảng Đông
Quảng Đông là một tỉnh nằm ven bờ biển Đông của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
Xem Chùa Ông (Nghĩa An Hội Quán) và Quảng Đông
Quận 5
Quận 5 là một trong 24 quận và huyện trực thuộc Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.
Xem Chùa Ông (Nghĩa An Hội Quán) và Quận 5
Rồng
Rồng hay còn gọi là Long là một loài vật xuất hiện trong thần thoại phương Đông và phương Tây.
Xem Chùa Ông (Nghĩa An Hội Quán) và Rồng
Tam Quốc
Đông Ngô Thời kỳ Tam Quốc (phồn thể: 三國, giản thể: 三国, Pinyin: Sānguó) là một thời kỳ trong lịch sử Trung Quốc.
Xem Chùa Ông (Nghĩa An Hội Quán) và Tam Quốc
Thành phố Hồ Chí Minh
Thành phố Hồ Chí Minh (vẫn còn phổ biến với tên gọi cũ là Sài Gòn) là thành phố lớn nhất Việt Nam về dân số và kinh tế, đứng thứ hai về diện tích, đồng thời cũng là một trong những trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa và giáo dục quan trọng nhất của Việt Nam.
Xem Chùa Ông (Nghĩa An Hội Quán) và Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng giêng
Trong âm lịch, hiện nay thuật ngữ tháng giêng dùng để chỉ tháng thứ nhất của năm.
Xem Chùa Ông (Nghĩa An Hội Quán) và Tháng giêng
Thạch cao
Thạch cao là khoáng vật trầm tích hay phong hóa rất mềm, với thành phần là muối canxi sulfat ngậm 2 phân tử nước (CaSO4.2H2O).
Xem Chùa Ông (Nghĩa An Hội Quán) và Thạch cao
Thần Tài
Một phong bì lì xì năm mới có hình ông Thần Tài Thần Tài là một vị thần trong tín ngưỡng Việt Nam và một số nước phương Đông.
Xem Chùa Ông (Nghĩa An Hội Quán) và Thần Tài
Thế kỷ 19
Thế kỷ 19 là khoảng thời gian tính từ thời điểm năm 1801 đến hết năm 1900, nghĩa là bằng 100 năm, trong lịch Gregory (tức là lịch cổ).
Xem Chùa Ông (Nghĩa An Hội Quán) và Thế kỷ 19
Thế kỷ 20
Thế kỷ 20 là khoảng thời gian tính từ thời điểm năm 1901 đến hết năm 2000, nghĩa là bằng 100 năm, trong lịch Gregory.
Xem Chùa Ông (Nghĩa An Hội Quán) và Thế kỷ 20
Thổ công
quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh Thổ Công (còn được gọi là Thổ Địa hay Thổ thần), là một vị thần trong tín ngưỡng Châu Á, cai quản một vùng đất nào đó.
Xem Chùa Ông (Nghĩa An Hội Quán) và Thổ công
Thiên Hậu Thánh mẫu
Tượng vàng bà Thiên Hậu tại Đài LoanThiên Hậu Thánh Mẫu hay bà Thiên Hậu, còn gọi là "Ma Tổ" (媽祖), "Mẫu Tổ" (母祖), hay là "Thiên Thượng Thánh Mẫu" (天上聖母); là một vị thần quan trọng trong tín ngưỡng của người Trung Hoa và người Việt gốc Hoa.
Xem Chùa Ông (Nghĩa An Hội Quán) và Thiên Hậu Thánh mẫu
Thư pháp
:Bài này là về thư pháp nói chung, để tìm hiểu về thư pháp chữ Hán, xin xem bài Thư pháp Á Đông. Xin chữ Thư pháp (chữ Hán: 書法) là nghệ thuật viết chữ đẹp.
Xem Chùa Ông (Nghĩa An Hội Quán) và Thư pháp
Trúc
Trúc hay Cương Trúc (danh pháp khoa học: Phyllostachys) là một chi thuộc tông Tre.
Xem Chùa Ông (Nghĩa An Hội Quán) và Trúc
Trịnh Hoài Đức
Tượng Trịnh Hoài Đức trong Văn miếu Trấn Biên (Biên Hòa, Đồng Nai) Trịnh Hoài Đức (chữ Hán: 鄭懷德; 1765 - 1825), còn có tên là An(安), tự Chỉ Sơn (止山), hiệu Cấn Trai (艮齋); là một công thần của triều Nguyễn, là một nhà thơ, nhà văn và là một sử gia nổi tiếng của Việt Nam trong thế kỷ 18-19.
Xem Chùa Ông (Nghĩa An Hội Quán) và Trịnh Hoài Đức
Triều Châu
Triều Châu (tại Mỹ và Hồng Kông thường đọc là "Chiu Chow"; Teochew theo bính âm bưu chính; nghĩa là "châu thủy triều"), là một thành phố trực thuộc tỉnh (địa cấp thị) ở tỉnh Quảng Đông, Trung Quốc.
Xem Chùa Ông (Nghĩa An Hội Quán) và Triều Châu
Trung Quốc
Trung Quốc, tên chính thức là nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, là một quốc gia có chủ quyền nằm tại Đông Á. Đây là quốc gia đông dân nhất trên thế giới, với số dân trên 1,405 tỷ người.
Xem Chùa Ông (Nghĩa An Hội Quán) và Trung Quốc
Việt Nam
Việt Nam (tên chính thức: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam) là quốc gia nằm ở phía đông bán đảo Đông Dương thuộc khu vực Đông Nam Á. Phía bắc Việt Nam giáp Trung Quốc, phía tây giáp Lào và Campuchia, phía tây nam giáp vịnh Thái Lan, phía đông và phía nam giáp biển Đông và có hơn 4.000 hòn đảo, bãi đá ngầm lớn nhỏ, gần và xa bờ, có vùng nội thủy, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa được Chính phủ Việt Nam xác định gần gấp ba lần diện tích đất liền (khoảng trên 1 triệu km²).
Xem Chùa Ông (Nghĩa An Hội Quán) và Việt Nam
Vương Hồng Sển
Vương Hồng Sển (1902-1996), bút hiệu Anh Vương, Vân Đường, Đạt Cổ Trai, là một nhà văn hóa, học giả, nhà sưu tập đồ cổ nổi tiếng.
Xem Chùa Ông (Nghĩa An Hội Quán) và Vương Hồng Sển
Xentimét
Một xen-ti-mét hay xăng-ti-mét (viết tắt là cm) là một khoảng cách bằng 1/100 mét.
Xem Chùa Ông (Nghĩa An Hội Quán) và Xentimét
162
Năm 162 là một năm trong lịch Julius.
Xem Chùa Ông (Nghĩa An Hội Quán) và 162
1819
1819 (số La Mã: MDCCCXIX) là một năm thường bắt đầu vào thứ Sáu trong lịch Gregory.
Xem Chùa Ông (Nghĩa An Hội Quán) và 1819
1820
1820 (số La Mã: MDCCCXX) là một năm nhuận bắt đầu vào thứ Bảy trong lịch Gregory.
Xem Chùa Ông (Nghĩa An Hội Quán) và 1820
1825
1825 (số La Mã: MDCCCXXV) là một năm thường bắt đầu vào thứ Bảy trong lịch Gregory.
Xem Chùa Ông (Nghĩa An Hội Quán) và 1825
1827
1827 (số La Mã: MDCCCXXVII) là một năm thường bắt đầu vào thứ Hai trong lịch Gregory.
Xem Chùa Ông (Nghĩa An Hội Quán) và 1827
1833
1833 (số La Mã: MDCCCXXXIII) là một năm thường bắt đầu vào thứ Ba trong lịch Gregory.
Xem Chùa Ông (Nghĩa An Hội Quán) và 1833
1840
1840 (số La Mã: MDCCCXL) là một năm nhuận bắt đầu vào thứ Tư trong lịch Gregory.
Xem Chùa Ông (Nghĩa An Hội Quán) và 1840
1850
1850 (số La Mã: MDCCCL) là một năm thường bắt đầu vào thứ Ba trong lịch Gregory.
Xem Chùa Ông (Nghĩa An Hội Quán) và 1850
1866
1866 (số La Mã: MDCCCLXVI) là một năm thường bắt đầu vào thứ Hai trong lịch Gregory.
Xem Chùa Ông (Nghĩa An Hội Quán) và 1866
1901
1901 (số La Mã: MCMI) là một năm thường bắt đầu vào thứ ba trong lịch Gregory.
Xem Chùa Ông (Nghĩa An Hội Quán) và 1901
1903
1903 (số La Mã: MCMIII) là một năm thường bắt đầu vào thứ Năm trong lịch Gregory.
Xem Chùa Ông (Nghĩa An Hội Quán) và 1903
1969
Theo lịch Gregory, năm 1969 (số La Mã: MCMLXIX) là một năm nhuận bắt đầu từ ngày thứ tư.
Xem Chùa Ông (Nghĩa An Hội Quán) và 1969
1984
Theo lịch Gregory, năm 1984 (số La Mã: MCMLXXXIV) là một năm nhuận bắt đầu từ ngày Chủ nhật.
Xem Chùa Ông (Nghĩa An Hội Quán) và 1984
1993
Theo lịch Gregory, năm 1993 (số La Mã: MCMXCIII) là một năm bắt đầu từ ngày thứ sáu.
Xem Chùa Ông (Nghĩa An Hội Quán) và 1993
2010
2010 (số La Mã: MMX) là một năm bắt đầu vào ngày thứ Sáu theo lịch Gregory.
Xem Chùa Ông (Nghĩa An Hội Quán) và 2010
219
Năm 219 là một năm trong lịch Julius.
Xem Chùa Ông (Nghĩa An Hội Quán) và 219
24 tháng 6
Ngày 24 tháng 6 là ngày thứ 175 (176 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.
Xem Chùa Ông (Nghĩa An Hội Quán) và 24 tháng 6
7 tháng 11
Ngày 7 tháng 11 là ngày thứ 311 (312 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.
Xem Chùa Ông (Nghĩa An Hội Quán) và 7 tháng 11