Chúng tôi đang làm việc để khôi phục ứng dụng Unionpedia trên Google Play Store
Lối raIncoming
🌟Chúng tôi đã đơn giản hóa thiết kế của mình để điều hướng tốt hơn!
Instagram Facebook X LinkedIn

Casablanca (lớp tàu sân bay hộ tống)

Mục lục Casablanca (lớp tàu sân bay hộ tống)

Lớp Casablanca là lớp tàu sân bay hộ tống với số lượng tàu sân bay lớn nhất từng được chế tạo, với năm mươi chiếc được đặt lườn, hạ thủy và nhập biên chế trong vòng không đầy hai năm, từ ngày 3 tháng 11 năm 1942 đến 8 tháng 7 năm 1944.

Mục lục

  1. 79 quan hệ: Bofors 40 mm, Bogue (lớp tàu sân bay hộ tống), Chiến tranh thế giới thứ hai, Essex (lớp tàu sân bay), Franklin D. Roosevelt, Grumman F4F Wildcat, Hải quân Đế quốc Nhật Bản, Hải quân Hoa Kỳ, Hải quân Hoàng gia Anh, Khối Đồng Minh thời Chiến tranh thế giới thứ hai, Máy bay tiêm kích, Midway (lớp tàu sân bay), Sangamon (lớp tàu sân bay hộ tống), Sông Columbia, Tàu khu trục, Tàu sân bay, Tàu sân bay hộ tống, Tổng thống Hoa Kỳ, Tuốc bin hơi nước, USS Admiralty Islands (CVE-99), USS Anzio (CVE-57), USS Attu (CVE-102), USS Bismarck Sea (CVE-95), USS Bougainville (CVE-100), USS Cape Esperance (CVE-88), USS Casablanca (CVE-55), USS Corregidor (CVE-58), USS Fanshaw Bay (CVE-70), USS Gambier Bay (CVE-73), USS Guadalcanal (CVE-60), USS Hoggatt Bay (CVE-75), USS Hollandia (CVE-97), USS Kadashan Bay (CVE-76), USS Kalinin Bay (CVE-68), USS Kasaan Bay (CVE-69), USS Kitkun Bay (CVE-71), USS Kwajalein (CVE-98), USS Liscome Bay (CVE-56), USS Lunga Point (CVE-94), USS Makassar Strait (CVE-91), USS Makin Island (CVE-93), USS Manila Bay (CVE-61), USS Marcus Island (CVE-77), USS Matanikau (CVE-101), USS Mission Bay (CVE-59), USS Munda (CVE-104), USS Natoma Bay (CVE-62), USS Nehenta Bay (CVE-74), USS Ommaney Bay (CVE-79), USS Petrof Bay (CVE-80), ... Mở rộng chỉ mục (29 hơn) »

Bofors 40 mm

Bofors 40 mm là loại pháo tự động do nhà thầu quốc phòng Bofors tại Thụy Điển thiết kế.

Xem Casablanca (lớp tàu sân bay hộ tống) và Bofors 40 mm

Bogue (lớp tàu sân bay hộ tống)

Lớp tàu sân bay hộ tống Bogue là một nhóm các tàu sân bay hộ tống được chế tạo tại Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ hai để phục vụ cho Hải quân Hoa Kỳ cũng như cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc trong Chương trình Cho thuê-Cho mượn.

Xem Casablanca (lớp tàu sân bay hộ tống) và Bogue (lớp tàu sân bay hộ tống)

Chiến tranh thế giới thứ hai

Chiến tranh thế giới thứ hai (cũng được nhắc đến với tên gọi Đệ nhị thế chiến, Thế chiến II hay Đại chiến thế giới lần thứ hai,...) là cuộc chiến tranh thế giới thảm khốc bắt đầu từ năm 1939 và chấm dứt vào năm 1945 giữa các lực lượng Đồng Minh và phe Trục theo chủ nghĩa phát xít.

Xem Casablanca (lớp tàu sân bay hộ tống) và Chiến tranh thế giới thứ hai

Essex (lớp tàu sân bay)

Essex là một lớp tàu sân bay của Hải quân Hoa Kỳ, vốn đưa ra số lượng tàu chiến hạng nặng với số lượng nhiều nhất trong thế kỷ 20, với tổng cộng 24 tàu được chế tạo.

Xem Casablanca (lớp tàu sân bay hộ tống) và Essex (lớp tàu sân bay)

Franklin D. Roosevelt

Franklin Delano Roosevelt (phiên âm: Phranh-kơ-lin Đê-la-nô Ru-dơ-ven) (30 tháng 1 năm 1882 – 12 tháng 4 năm 1945, thường được gọi tắt là FDR) là Tổng thống Hoa Kỳ thứ 32 và là một khuôn mặt trung tâm của các sự kiện thế giới trong giữa thế kỷ XX.

Xem Casablanca (lớp tàu sân bay hộ tống) và Franklin D. Roosevelt

Grumman F4F Wildcat

Chiếc Grumman F4F Wildcat (Mèo hoang) là máy bay tiêm kích trang bị cho tàu sân bay bắt đầu đưa vào phục vụ cho cả Hải quân Hoa Kỳ lẫn Không lực Hải quân Hoàng gia Anh vào năm 1940.

Xem Casablanca (lớp tàu sân bay hộ tống) và Grumman F4F Wildcat

Hải quân Đế quốc Nhật Bản

Hải quân Đế quốc Nhật Bản (kanji cổ: 大日本帝國海軍, kanji mới: 大日本帝国海軍, romaji: Dai-Nippon Teikoku Kaigun, phiên âm Hán-Việt: Đại Nhật Bản đế quốc hải quân), tên chính thức Hải quân Đại Đế quốc Nhật Bản, thường gọi tắt là Hải quân Nhật, là lực lượng hải quân của Đế quốc Nhật Bản từ năm 1869 khi thành lập cho đến năm 1947 khi nó bị giải tán theo điều 9 của Hiến pháp Nhật Bản từ bỏ việc sử dụng vũ lực như là phương cách để giải quyết các tranh chấp quốc tế.

Xem Casablanca (lớp tàu sân bay hộ tống) và Hải quân Đế quốc Nhật Bản

Hải quân Hoa Kỳ

Hải quân Hoa Kỳ là một quân chủng của Quân đội Hoa Kỳ.

Xem Casablanca (lớp tàu sân bay hộ tống) và Hải quân Hoa Kỳ

Hải quân Hoàng gia Anh

Lính thủy đánh bộ Hoàng gia (Royal Marine) đang diễn tập tác chiến tại môi trường rừng nhiệt đới ở Belize Hải quân Hoàng gia Anh là lực lượng lâu đời nhất trong Lực lượng Vũ trang Anh.

Xem Casablanca (lớp tàu sân bay hộ tống) và Hải quân Hoàng gia Anh

Khối Đồng Minh thời Chiến tranh thế giới thứ hai

Tưởng Giới Thạch, Franklin D. Roosevelt, và Winston Churchill tại Hội nghị Cairo, ngày 25 tháng 11 năm 1943. Franklin Roosevelt (Hoa Kỳ) và Winston Churchill (Liên hiệp Anh) - tại cuộc họp mặt ở Tehran năm 1943 Đồng Minh là tên gọi một khối các quốc gia liên kết quân sự với nhau chống lại quân của khối Trục trong Đệ Nhị Thế Chiến.

Xem Casablanca (lớp tàu sân bay hộ tống) và Khối Đồng Minh thời Chiến tranh thế giới thứ hai

Máy bay tiêm kích

P-51 Mustang bay biểu diễn tại căn cứ không quân Langley, Virginia, Hoa Kỳ Máy bay tiêm kích (Hán Việt: tiêm kích cơ / chiến đấu cơ, tiếng Anh: Fighter aircraft, tiếng Pháp: Avion de chasse), trước kia còn gọi là máy bay khu trục, là một loại máy bay chiến đấu trong quân chủng không quân, được thiết kế với mục đích chính là tác chiến chống lại các lực lượng không quân của đối phương.

Xem Casablanca (lớp tàu sân bay hộ tống) và Máy bay tiêm kích

Midway (lớp tàu sân bay)

Lớp tàu sân bay Midway của Hải quân Hoa Kỳ là một trong những thiết kế tàu sân bay có thời gian phục vụ lâu nhất trong lịch s. Được đưa ra hoạt động lần đầu tiên vào cuối năm 1945, chiếc dẫn đầu của lớp, ''Midway'' (CV-41) chỉ được cho ngừng hoạt động vào năm 1992, không lâu sau khi đã tham gia chiến đấu trong cuộc Chiến tranh vùng vịnh.

Xem Casablanca (lớp tàu sân bay hộ tống) và Midway (lớp tàu sân bay)

Sangamon (lớp tàu sân bay hộ tống)

Lớp tàu sân bay hộ tống Sangamon là một nhóm bốn tàu sân bay hộ tống của Hải quân Hoa Kỳ từng phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Xem Casablanca (lớp tàu sân bay hộ tống) và Sangamon (lớp tàu sân bay hộ tống)

Sông Columbia

Sông Columbia (còn được biết đến là Wimahl hay sông Big (sông lớn) đối với người Mỹ bản địa nói tiếng Chinook sống trên những khu vực thấp nhất gần dòng sông) là con sông lớn nhất vùng Tây Bắc Thái Bình Dương của Bắc Mỹ.

Xem Casablanca (lớp tàu sân bay hộ tống) và Sông Columbia

Tàu khu trục

USS Chosin (CG-65) của Hải quân Hoa Kỳ (ở xa) trong đợt diễn tập chung năm 2006 Arleigh Burke-class destroyer của Hải quân Hoa Kỳ. Tàu khu trục, hay còn gọi là khu trục hạm, (tiếng Anh: destroyer) là một tàu chiến chạy nhanh và cơ động, có khả năng hoạt động lâu dài bền bỉ dùng cho mục đích hộ tống các tàu chiến lớn hơn trong một hạm đội, đoàn tàu vận tải hoặc một chiến đoàn, và bảo vệ chúng chống lại những đối thủ nhỏ tầm gần nhưng mạnh mẽ, thoạt tiên là những tàu phóng lôi, và sau này là tàu ngầm và máy bay.

Xem Casablanca (lớp tàu sân bay hộ tống) và Tàu khu trục

Tàu sân bay

Tàu sân bay lớp Nimitz sử dụng năng lượng hạt nhân USS Harry S. Truman (CVN 75) Tàu sân bay USS Dwight D. Eisenhower, tháng 10/2006 Nhân viên điều hành trên tháp quan sát của chiếc USS Ronald Reagan của Hoa Kỳ Tàu sân bay, hay hàng không mẫu hạm, là một loại tàu chiến được thiết kế để triển khai và thu hồi lại máy bay—trên thực tế hoạt động như một căn cứ không quân trên biển.

Xem Casablanca (lớp tàu sân bay hộ tống) và Tàu sân bay

Tàu sân bay hộ tống

D10 của Hải quân Hoàng gia Anh Tàu sân bay hộ tống (ký hiệu lườn CVE, tên tiếng Anh: escort carrier hoặc escort aircraft carrier) là một kiểu tàu sân bay nhỏ và chậm được Hải quân Hoa Kỳ, Hải quân Hoàng gia Anh, Hải quân và Lục quân Đế quốc Nhật Bản sử dụng trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Xem Casablanca (lớp tàu sân bay hộ tống) và Tàu sân bay hộ tống

Tổng thống Hoa Kỳ

Tổng thống Hoa Kỳ là nguyên thủ quốc gia (head of state) và cũng là người đứng đầu chính phủ (head of government) Hoa Kỳ.

Xem Casablanca (lớp tàu sân bay hộ tống) và Tổng thống Hoa Kỳ

Tuốc bin hơi nước

Rotor của một '''tuốc bin hơi nước''' hiện đại, lắp đặt trong nhà máy điện Turbine hơi nước là một thiết bị vật lý dùng để chuyển đổi nhiệt năng thành cơ năng.

Xem Casablanca (lớp tàu sân bay hộ tống) và Tuốc bin hơi nước

USS Admiralty Islands (CVE-99)

USS Admiralty Islands (CVE-99) là một tàu sân bay hộ tống lớp ''Casablanca'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai; tên nó được đặt theo quần đảo Admiralty ở phía Bắc Papua New Guinea, nơi diễn ra một loạt các trận chiến từ tháng 2 đến tháng 5 năm 1944.

Xem Casablanca (lớp tàu sân bay hộ tống) và USS Admiralty Islands (CVE-99)

USS Anzio (CVE-57)

USS Coral Sea / Anzio (CVE-57) là một tàu sân bay hộ tống lớp ''Casablanca'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai; tên ban đầu của nó được đặt theo biển Coral (biển San hô), nơi diễn ra Trận chiến biển Coral vào năm 1942; và Anzio được đặt theo thành phố cảng Anzio trên bờ Đông nước Ý, nơi diễn ra cuộc đổ bộ của lực lượng Đồng Minh vào năm 1944.

Xem Casablanca (lớp tàu sân bay hộ tống) và USS Anzio (CVE-57)

USS Attu (CVE-102)

USS Attu (CVE-102) là một tàu sân bay hộ tống lớp ''Casablanca'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai; tên nó được đặt theo đảo Attu thuộc quần đảo Aleut, nơi diễn ra Trận Attu vào tháng 5 năm 1943.

Xem Casablanca (lớp tàu sân bay hộ tống) và USS Attu (CVE-102)

USS Bismarck Sea (CVE-95)

USS Bismarck Sea (CVE-95) là một tàu sân bay hộ tống lớp ''Casablanca'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai; tên nó được đặt theo biển Bismarck, nơi diễn ra trận hải chiến vào ngày 3-4 tháng 3 năm 1943.

Xem Casablanca (lớp tàu sân bay hộ tống) và USS Bismarck Sea (CVE-95)

USS Bougainville (CVE-100)

USS Bougainville (CVE-100) là một tàu sân bay hộ tống lớp ''Casablanca'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai; tên nó được đặt theo đảo Bougainville phía Bắc Papua New Guinea, nơi diễn ra chiến dịch kéo dài từ năm 1943 đến năm 1945.

Xem Casablanca (lớp tàu sân bay hộ tống) và USS Bougainville (CVE-100)

USS Cape Esperance (CVE-88)

USS Cape Esperance (CVE-88) là một tàu sân bay hộ tống lớp ''Casablanca'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Xem Casablanca (lớp tàu sân bay hộ tống) và USS Cape Esperance (CVE-88)

USS Casablanca (CVE-55)

USS Casablanca (ACV-55/CVE-55) là một tàu sân bay hộ tống, chiếc dẫn đầu của lớp tàu mang tên nó được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai; tên nó được đặt theo thành phố Casablanca, Maroc thuộc Bắc Phi, nơi diễn ra cuộc Hải chiến Casablanca vào năm 1942.

Xem Casablanca (lớp tàu sân bay hộ tống) và USS Casablanca (CVE-55)

USS Corregidor (CVE-58)

USS Corregidor (CVE-58) là một tàu sân bay hộ tống lớp ''Casablanca'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai; tên nó được đặt theo đảo Corregidor trên bờ vịnh Manila, Philippines, nơi diễn ra trận phòng thủ Philippines vào năm 1942.

Xem Casablanca (lớp tàu sân bay hộ tống) và USS Corregidor (CVE-58)

USS Fanshaw Bay (CVE-70)

USS Fanshaw Bay (CVE-70) là một tàu sân bay hộ tống lớp ''Casablanca'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Xem Casablanca (lớp tàu sân bay hộ tống) và USS Fanshaw Bay (CVE-70)

USS Gambier Bay (CVE-73)

USS Gambier Bay (CVE-73) là một tàu sân bay hộ tống lớp ''Casablanca'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai; tên nó được đặt theo một vịnh tại đảo Admiralty thuộc quần đảo Alexander, Alaska.

Xem Casablanca (lớp tàu sân bay hộ tống) và USS Gambier Bay (CVE-73)

USS Guadalcanal (CVE-60)

USS Guadalcanal (CVE-60) là một tàu sân bay hộ tống lớp ''Casablanca'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai; tên nó được đặt theo đảo Guadalcanal thuộc khu vực quần đảo Solomon, Nam Thái Bình Dương, nơi diễn ra Trận Guadalcanal vào năm 1942.

Xem Casablanca (lớp tàu sân bay hộ tống) và USS Guadalcanal (CVE-60)

USS Hoggatt Bay (CVE-75)

USS Hoggatt Bay (CVE-75) là một tàu sân bay hộ tống lớp ''Casablanca'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Xem Casablanca (lớp tàu sân bay hộ tống) và USS Hoggatt Bay (CVE-75)

USS Hollandia (CVE-97)

USS Hollandia (CVE-97) là một tàu sân bay hộ tống lớp ''Casablanca'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai; tên nó được đặt theo thành phố Hollandia trên bờ biển phía Bắc Papua New Guinea, nơi diễn ra cuộc đổ bộ vào ngày 22 tháng 4 năm 1944.

Xem Casablanca (lớp tàu sân bay hộ tống) và USS Hollandia (CVE-97)

USS Kadashan Bay (CVE-76)

USS Kadashan Bay (CVE-76) là một tàu sân bay hộ tống lớp ''Casablanca'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Xem Casablanca (lớp tàu sân bay hộ tống) và USS Kadashan Bay (CVE-76)

USS Kalinin Bay (CVE-68)

USS Kalinin Bay (CVE-68) là một tàu sân bay hộ tống lớp ''Casablanca'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai; tên nó được đặt theo một vịnh trên bờ Bắc đảo Kruzof thuộc quần đảo Alexander về phía Đông Nam Alaska.

Xem Casablanca (lớp tàu sân bay hộ tống) và USS Kalinin Bay (CVE-68)

USS Kasaan Bay (CVE-69)

USS Kasaan Bay (CVE-69) là một tàu sân bay hộ tống lớp ''Casablanca'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai; tên nó được đặt một vịnh tại đảo Prince of Wales thuộc quần đảo Alexander, Alaska.

Xem Casablanca (lớp tàu sân bay hộ tống) và USS Kasaan Bay (CVE-69)

USS Kitkun Bay (CVE-71)

USS (CVE-71) là một tàu sân bay hộ tống lớp ''Casablanca'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Xem Casablanca (lớp tàu sân bay hộ tống) và USS Kitkun Bay (CVE-71)

USS Kwajalein (CVE-98)

USS Kwajalein (CVE-98) là một tàu sân bay hộ tống lớp ''Casablanca'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai; tên nó được đặt theo đảo san hô Kwajalein thuộc quần đảo Marshall, nơi diễn ra Trận Kwajalein vào tháng 1-tháng 2 năm 1944.

Xem Casablanca (lớp tàu sân bay hộ tống) và USS Kwajalein (CVE-98)

USS Liscome Bay (CVE-56)

USS Liscome Bay (CVE-56) là một tàu sân bay hộ tống lớp ''Casablanca'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai; tên nó được đặt theo vịnh Liscome thuộc đảo Dall trong chuỗi quần đảo Alexander ở Alaska.

Xem Casablanca (lớp tàu sân bay hộ tống) và USS Liscome Bay (CVE-56)

USS Lunga Point (CVE-94)

USS Lunga Point (CVE-94) là một tàu sân bay hộ tống lớp ''Casablanca'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Xem Casablanca (lớp tàu sân bay hộ tống) và USS Lunga Point (CVE-94)

USS Makassar Strait (CVE-91)

USS Makassar Strait (CVE–91) là một tàu sân bay hộ tống lớp ''Casablanca'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Xem Casablanca (lớp tàu sân bay hộ tống) và USS Makassar Strait (CVE-91)

USS Makin Island (CVE-93)

USS Makin Island (CVE-93) là một tàu sân bay hộ tống lớp ''Casablanca'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Xem Casablanca (lớp tàu sân bay hộ tống) và USS Makin Island (CVE-93)

USS Manila Bay (CVE-61)

USS Manila Bay (CVE-61) là một tàu sân bay hộ tống lớp ''Casablanca'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai; tên nó được đặt theo vịnh Manila, Philippines, nơi diễn ra Trận chiến vịnh Manila trong cuộc Chiến tranh Tây Ban Nha-Hoa Kỳ vào năm 1898.

Xem Casablanca (lớp tàu sân bay hộ tống) và USS Manila Bay (CVE-61)

USS Marcus Island (CVE-77)

USS Marcus Island (CVE-77) là một tàu sân bay hộ tống lớp ''Casablanca'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Xem Casablanca (lớp tàu sân bay hộ tống) và USS Marcus Island (CVE-77)

USS Matanikau (CVE-101)

USS Matanikau (CVE-101) là một tàu sân bay hộ tống lớp ''Casablanca'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai; tên nó được đặt theo sông Matanikau trên đảo Guadalcanal, nơi xảy ra các trận đánh trong khuôn khổ Chiến dịch Guadalcanal vào tháng 9-tháng 10 năm 1942.

Xem Casablanca (lớp tàu sân bay hộ tống) và USS Matanikau (CVE-101)

USS Mission Bay (CVE-59)

USS Mission Bay (CVE-59) là một tàu sân bay hộ tống lớp ''Casablanca'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai; tên nó được đặt theo vịnh Mission, San Diego trên bờ biển California.

Xem Casablanca (lớp tàu sân bay hộ tống) và USS Mission Bay (CVE-59)

USS Munda (CVE-104)

USS Munda (CVE-104) là một tàu sân bay hộ tống lớp ''Casablanca'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, là chiếc cuối cùng trong lớp này được chế tạo.

Xem Casablanca (lớp tàu sân bay hộ tống) và USS Munda (CVE-104)

USS Natoma Bay (CVE-62)

USS Natoma Bay (CVE–62) là một tàu sân bay hộ tống lớp ''Casablanca'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai; tên nó được đặt theo vịnh Natoma tại đảo Graham ngoài khơi bờ biển Tây Nam Alaska.

Xem Casablanca (lớp tàu sân bay hộ tống) và USS Natoma Bay (CVE-62)

USS Nehenta Bay (CVE-74)

USS Nehenta Bay (CVE–74) là một tàu sân bay hộ tống lớp ''Casablanca'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Xem Casablanca (lớp tàu sân bay hộ tống) và USS Nehenta Bay (CVE-74)

USS Ommaney Bay (CVE-79)

USS Ommaney Bay (CVE–79) là một tàu sân bay hộ tống lớp ''Casablanca'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Xem Casablanca (lớp tàu sân bay hộ tống) và USS Ommaney Bay (CVE-79)

USS Petrof Bay (CVE-80)

USS Petrof Bay (CVE–80) là một tàu sân bay hộ tống lớp ''Casablanca'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Xem Casablanca (lớp tàu sân bay hộ tống) và USS Petrof Bay (CVE-80)

USS Roi (CVE-103)

USS Roi (CVE-103) là một tàu sân bay hộ tống lớp ''Casablanca'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai; tên nó được đặt theo đảo Roi, nơi diễn ra Trận Kwajalein vào tháng 2 năm 1944.

Xem Casablanca (lớp tàu sân bay hộ tống) và USS Roi (CVE-103)

USS Rudyerd Bay (CVE-81)

USS Rudyerd Bay (CVE-81) là một tàu sân bay hộ tống lớp ''Casablanca'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Xem Casablanca (lớp tàu sân bay hộ tống) và USS Rudyerd Bay (CVE-81)

USS Saginaw Bay (CVE-82)

USS Saginaw Bay (CVE-82) là một tàu sân bay hộ tống lớp ''Casablanca'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Xem Casablanca (lớp tàu sân bay hộ tống) và USS Saginaw Bay (CVE-82)

USS Salamaua (CVE-96)

USS Salamaua (CVE-96) là một tàu sân bay hộ tống lớp ''Casablanca'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai; tên nó được đặt theo thị trấn nhỏ Salamaua trên bờ biển phía Bắc Papua New Guinea, nơi diễn ra các trận chiến từ tháng 4 đến tháng 9 năm 1943.

Xem Casablanca (lớp tàu sân bay hộ tống) và USS Salamaua (CVE-96)

USS Sargent Bay (CVE-83)

USS Sargent Bay (CVE-83) là một tàu sân bay hộ tống lớp ''Casablanca'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Xem Casablanca (lớp tàu sân bay hộ tống) và USS Sargent Bay (CVE-83)

USS Savo Island (CVE-78)

USS Savo Island (CVE-78) là một tàu sân bay hộ tống lớp ''Casablanca'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Xem Casablanca (lớp tàu sân bay hộ tống) và USS Savo Island (CVE-78)

USS Shamrock Bay (CVE-84)

USS Shamrock Bay (CVE-84) là một tàu sân bay hộ tống lớp ''Casablanca'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Xem Casablanca (lớp tàu sân bay hộ tống) và USS Shamrock Bay (CVE-84)

USS Shipley Bay (CVE-85)

USS Shipley Bay (CVE-85) là một tàu sân bay hộ tống lớp ''Casablanca'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Xem Casablanca (lớp tàu sân bay hộ tống) và USS Shipley Bay (CVE-85)

USS Sitkoh Bay (CVE-86)

USS Sitkoh Bay (CVE-86)là một tàu sân bay hộ tống lớp ''Casablanca'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Xem Casablanca (lớp tàu sân bay hộ tống) và USS Sitkoh Bay (CVE-86)

USS Solomons (CVE-67)

USS Solomons (CVE-67) là một tàu sân bay hộ tống lớp ''Casablanca'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai; tên nó được đặt theo quần đảo Solomon tại khu vực Tây Nam Thái Bình Dương, nơi diễn ra Chiến dịch quần đảo Solomon vào năm 1943.

Xem Casablanca (lớp tàu sân bay hộ tống) và USS Solomons (CVE-67)

USS St. Lo (CVE-63)

USS Midway / St.

Xem Casablanca (lớp tàu sân bay hộ tống) và USS St. Lo (CVE-63)

USS Steamer Bay (CVE-87)

USS Steamer Bay (CVE-87) là một tàu sân bay hộ tống lớp ''Casablanca'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Xem Casablanca (lớp tàu sân bay hộ tống) và USS Steamer Bay (CVE-87)

USS Takanis Bay (CVE-89)

USS Takanis Bay (CVE-89/CVU-89) là một tàu sân bay hộ tống lớp ''Casablanca'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Xem Casablanca (lớp tàu sân bay hộ tống) và USS Takanis Bay (CVE-89)

USS Thetis Bay (CVE-90)

USS Thetis Bay (CVE-90/CVHA-1/LPH-6) là một tàu sân bay hộ tống lớp ''Casablanca'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Xem Casablanca (lớp tàu sân bay hộ tống) và USS Thetis Bay (CVE-90)

USS Tripoli (CVE-64)

USS Tripoli (CVE-64) là một tàu sân bay hộ tống lớp ''Casablanca'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai; tên nó được đặt theo thành phố Tripoli, Libya thuộc Bắc Phi, nơi diễn ra trận chiến trong cuộc Chiến tranh Barbary thứ nhất vào năm 1804, trận chiến trên bộ đầu tiên của Hoa Kỳ tại nước ngoài.

Xem Casablanca (lớp tàu sân bay hộ tống) và USS Tripoli (CVE-64)

USS Tulagi (CVE-72)

USS Tulagi (CVE-72) là một tàu sân bay hộ tống lớp ''Casablanca'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai; tên nó được đặt theo đảo Tulagi thuộc quần đảo Solomon tại khu vực Tây Nam Thái Bình Dương, nơi diễn ra cuộc đổ bộ mở màn Chiến dịch Guadalcanal vào năm 1942.

Xem Casablanca (lớp tàu sân bay hộ tống) và USS Tulagi (CVE-72)

USS Wake Island (CVE-65)

USS Wake Island (CVE-65) là một tàu sân bay hộ tống lớp ''Casablanca'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai; tên nó được đặt theo đảo Wake tại Trung tâm Thái Bình Dương, nơi diễn ra trận phòng thủ vào năm 1941.

Xem Casablanca (lớp tàu sân bay hộ tống) và USS Wake Island (CVE-65)

USS White Plains (CVE-66)

USS White Plains (CVE-66) là một tàu sân bay hộ tống lớp ''Casablanca'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai; tên nó được đặt theo White Plains, New York, nơi diễn ra Trận White Plains trong cuộc Chiến tranh Cách mạng Hoa Kỳ năm 1776.

Xem Casablanca (lớp tàu sân bay hộ tống) và USS White Plains (CVE-66)

USS Windham Bay (CVE-92)

USS Windham Bay (CVE-92/CVU-92) là một tàu sân bay hộ tống lớp ''Casablanca'' được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.

Xem Casablanca (lớp tàu sân bay hộ tống) và USS Windham Bay (CVE-92)

Vancouver, Washington

Vancouver, Washington là một thành phố nằm ở bờ bắc sông Columbia, là quận lỵ quận Clark, tiểu bang Washington, Hoa Kỳ.

Xem Casablanca (lớp tàu sân bay hộ tống) và Vancouver, Washington

1941

1941 (số La Mã: MCMXLI) là một năm thường bắt đầu vào thứ tư trong lịch Gregory.

Xem Casablanca (lớp tàu sân bay hộ tống) và 1941

1942

1942 (số La Mã: MCMXLII) là một năm thường bắt đầu vào thứ năm trong lịch Gregory.

Xem Casablanca (lớp tàu sân bay hộ tống) và 1942

1944

1944 (số La Mã: MCMXLIV) là một năm nhuận bắt đầu vào thứ Bảy trong lịch Gregory.

Xem Casablanca (lớp tàu sân bay hộ tống) và 1944

1958

1958 (số La Mã: MCMLVIII) là một năm thường bắt đầu vào thứ Tư trong lịch Gregory.

Xem Casablanca (lớp tàu sân bay hộ tống) và 1958

1959

1997 (số La Mã: MCMLIX) là một năm thường bắt đầu vào thứ Năm trong lịch Gregory.

Xem Casablanca (lớp tàu sân bay hộ tống) và 1959

1961

1961 (số La Mã: MCMLXI) là một năm thường bắt đầu vào Chủ Nhật trong lịch Gregory.

Xem Casablanca (lớp tàu sân bay hộ tống) và 1961

1964

1964 (số La Mã: MCMLXIV) là một năm nhuận bắt đầu vào thứ Tư trong lịch Gregory.

Xem Casablanca (lớp tàu sân bay hộ tống) và 1964

3 tháng 11

Ngày 3 tháng 11 là ngày thứ 307 (308 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

Xem Casablanca (lớp tàu sân bay hộ tống) và 3 tháng 11

8 tháng 7

Ngày 8 tháng 7 là ngày thứ 189 (190 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

Xem Casablanca (lớp tàu sân bay hộ tống) và 8 tháng 7

, USS Roi (CVE-103), USS Rudyerd Bay (CVE-81), USS Saginaw Bay (CVE-82), USS Salamaua (CVE-96), USS Sargent Bay (CVE-83), USS Savo Island (CVE-78), USS Shamrock Bay (CVE-84), USS Shipley Bay (CVE-85), USS Sitkoh Bay (CVE-86), USS Solomons (CVE-67), USS St. Lo (CVE-63), USS Steamer Bay (CVE-87), USS Takanis Bay (CVE-89), USS Thetis Bay (CVE-90), USS Tripoli (CVE-64), USS Tulagi (CVE-72), USS Wake Island (CVE-65), USS White Plains (CVE-66), USS Windham Bay (CVE-92), Vancouver, Washington, 1941, 1942, 1944, 1958, 1959, 1961, 1964, 3 tháng 11, 8 tháng 7.