Logo
Unionpedia
Giao tiếp
Tải nội dung trên Google Play
Mới! Tải Unionpedia trên thiết bị Android™ của bạn!
Miễn phí
truy cập nhanh hơn trình duyệt!
 

Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa 11

Mục lục Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa 11

Thể loại:Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc.

20 quan hệ: Đặng Dĩnh Siêu, Đặng Tiểu Bình, Ô Lan Phu, Bành Chân, Diệp Kiếm Anh, Hứa Thế Hữu, Hồ Diệu Bang, Hội nghị Hiệp thương Chính trị Nhân dân Trung Quốc, Hoa Quốc Phong, Lý Tiên Niệm, Lưu Bá Thừa, Ngô Văn Đức, Nghê Chí Phúc, Nhiếp Vinh Trăn, Từ Hướng Tiền, Triệu Tử Dương, Trương Đình Phát, Uông Đông Hưng, Vi Quốc Thanh, Vương Chấn (định hướng).

Đặng Dĩnh Siêu

Đặng Dĩnh Siêu鄧穎超 Chủ tịch thứ tư của Hội nghị Hiệp Chính Nhân dân Trung Quốc Nhiệm kỳ tháng 6 năm 1983 – tháng 4 năm 1988 Lãnh đạoĐặng Tiểu Bình Tiền nhiệmĐặng Tiểu Bình Kế nhiệmLý Tiên Niệm Đảng 20px Đảng Cộng sản Trung Quốc Sinh 4 tháng 2 năm 1904 Nam Ninh, Quảng Tây, Nhà Thanh Mất 11 tháng 7 năm 1992 (88 tuổi) Bắc Kinh, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa Dân tộc Hán Tôn giáo Không Quốc tịch Trung Quốc Phu quân Chu Ân Lai Đặng Dĩnh Siêu (Bính âm: 邓颖超, 4 tháng 2 năm 1904 – 11 tháng 7 năm 1992), là vợ của Thủ tướng đầu tiên Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa Chu Ân Lai và cũng là nhà cách mạnh vô sản, nhà chính trị, nhà hoạt động xã hội nổi tiếng, người đi đầu trong phong trào phụ nữ Trung Quốc.

Mới!!: Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa 11 và Đặng Dĩnh Siêu · Xem thêm »

Đặng Tiểu Bình

Đặng Tiểu Bình (giản thể: 邓小平; phồn thể: 鄧小平; bính âm: Dèng Xiǎopíng; 22 tháng 8 năm 1904 - 19 tháng 2 năm 1997) có tên khai sinh là Đặng Tiên Thánh, khi đi học mới đổi là Đặng Hi Hiền (邓希贤), là một lãnh tụ của Đảng Cộng sản Trung Quốc.

Mới!!: Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa 11 và Đặng Tiểu Bình · Xem thêm »

Ô Lan Phu

Ô Lan Phu (乌兰夫;; 23/12/1906 - 8/12/1988) bí danh Vân Trạch, Vân Thời Vũ,là người Mông Cổ, Nội Mông Cổ, Trung Quốc.

Mới!!: Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa 11 và Ô Lan Phu · Xem thêm »

Bành Chân

Bành Chân (22 tháng 10 năm 1902–26 tháng 4 năm 1997) là một lãnh đạo của Đảng Cộng sản Trung Quốc.

Mới!!: Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa 11 và Bành Chân · Xem thêm »

Diệp Kiếm Anh

Diệp Kiếm Anh葉劍英 Nguyên thủ Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa Nhiệm kỳ 5 tháng 3 năm 1978 – 18 tháng 6 năm 1983 Tiền nhiệm Đổng Tất Vũ Tống Khánh Linh Chu Đức khuyết(1976) Kế nhiệm Lý Tiên Niệm Ủy viên Đại hội đại biểu Nhân dân toàn quốc Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa Nhiệm kỳ 15 tháng 9 năm 1954 – 6 tháng 6 năm 1983 Khu vực Đại biểu tỉnh Quảng Đông (54-59) Đại biểu Quân sự (59-83) Ủy viên trưởng Ủy ban Thường vụ Quốc hội Nhiệm kỳ 5 tháng 3 năm 1978 – 6 tháng 6 năm 1983 Tiền nhiệm Chu Đức khuyết(1976) Kế nhiệm Bành Chân Thị trưởng Quảng Châu Nhiệm kỳ 1949 - 1952 Kế nhiệm Hà Vĩ (何伟) Đảng 20px Đảng Cộng sản Sinh 28 tháng 4 năm 1897 Mai huyện, Quảng Đông, Nhà Thanh Mất 22 tháng 10 năm 1986 (89 tuổi) Bắc Kinh, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa Dân tộc Khách Gia Học tập Học viện Võ bị Hoàng Phố Tôn giáo Không Diệp Kiếm Anh (Trung văn giản thể: 叶剑英, Trung văn phồn thể: 葉劍英, bính âm: Yè Jiànyīng, Wade-Giles: Yeh Chien-ying; 28 tháng 4 năm 1897 - 22 tháng 10 năm 1986) là một vị tướng của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và là Chủ tịch Ủy ban Thường vụ Nhân đại từ năm 1978 đến 1983.

Mới!!: Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa 11 và Diệp Kiếm Anh · Xem thêm »

Hứa Thế Hữu

Hứa Thế Hữu (许世友, Xu Shiyou) (28 tháng 2, 1905-22 tháng 10, 1985) là Bí thư và Tư lệnh quân khu Quảng Châu, Trung Quốc.

Mới!!: Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa 11 và Hứa Thế Hữu · Xem thêm »

Hồ Diệu Bang

Hồ Diệu Bang (tiếng Trung Quốc: 胡耀邦 Bính âm: Hú Yàobāng, Wade-Giles: Hu Yao-pang; 20 tháng 11 năm 1915 – 15 tháng 4 năm 1989) là một nhà lãnh đạo của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.

Mới!!: Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa 11 và Hồ Diệu Bang · Xem thêm »

Hội nghị Hiệp thương Chính trị Nhân dân Trung Quốc

Hội nghị Hiệp thương Chính trị Nhân dân Trung Quốc (chữ Hán giản thể: 中国人民政治协商会议, Zhōngguó Rénmín Zhèngzhì Xiéshāng Huìyì / Trung Quốc Nhân dân Chính trị Hiệp thương Hội nghị, viết tắt: 全国政协 / Quánguó Zhèngxié, Toàn quốc Chính hiệp) là một cơ quan cố vấn chính trị của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.

Mới!!: Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa 11 và Hội nghị Hiệp thương Chính trị Nhân dân Trung Quốc · Xem thêm »

Hoa Quốc Phong

Tô Chú, được biết đến trên thế giới theo bí danh cách mạng Hoa Quốc Phong (16 tháng 2 năm 1921 - 20 tháng 8 năm 2008) là người được chỉ định kế tục Mao Trạch Đông trở thành lãnh tụ tối cao Đảng Cộng sản Trung Quốc và Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.

Mới!!: Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa 11 và Hoa Quốc Phong · Xem thêm »

Lý Tiên Niệm

Lý Tiên Niệm (23 tháng 6 năm 1909–21 tháng 6 năm 1992) là Chủ tịch Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa giữa năm 1983 và 1988 và sau đó là chủ tịch Hội nghị Chính trị Hiệp thương Nhân dân Trung Quốc cho đến khi mất.

Mới!!: Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa 11 và Lý Tiên Niệm · Xem thêm »

Lưu Bá Thừa

Lưu Bá Thừa (giản thể: 刘伯承, phồn thể: 劉伯承, bính âm: Liú Bóchéng, Wade-Giles: Liu Po-ch'eng; 4 tháng 12 năm 1892 - 7 tháng 10 năm 1986) là một lãnh đạo quân đội và là một trong 10 nguyên soái của Quân giải phóng nhân dân Trung Quốc. Lưu Bá Thừa được biết đến là một trong "Ba và 1/2 nhà chiến lược" của Trung Quốc trong lịch sử hiện đại. (Hai vị kia là Lâm Bưu, chỉ huy quân đội của Đảng Cộng sản Trung Quốc, và Bạch Sùng Hi, chỉ huy của Quốc Dân Đảng; còn 1/2 là nói đến chỉ huy quân đội Đảng Cộng sản Trung Quốc Túc Dụ.) Về mặt chính thức, Lưu Bá Thừa được công nhận là một nhà cách mạng, nhà quân sự và nhà lý luận quân sự, và là một trong những người sáng lập của Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Tên hiệu của ông là "Chiến thần Trung Quốc" và "Độc Nhãn Long", cũng phản ánh tính cách và thành tích quân sự của ông.

Mới!!: Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa 11 và Lưu Bá Thừa · Xem thêm »

Ngô Văn Đức

Ngô Văn Đức (tên thường gọi Ngô Đức, sinh năm 1955) là thẩm phán người Việt Nam.

Mới!!: Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa 11 và Ngô Văn Đức · Xem thêm »

Nghê Chí Phúc

Nghê Chí Phúc (tiếng Trung: 倪志福; Wade-Giles: Ni Chih-fu; tháng 5 năm 1933 - 24 tháng 4 năm 2013) là một kỹ sư, nhà phát minh, và chính trị gia cấp cao của Trung Quốc.

Mới!!: Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa 11 và Nghê Chí Phúc · Xem thêm »

Nhiếp Vinh Trăn

Nhiếp Vinh Trăn (giản thể: 聂荣臻, phồn thể: 聶榮臻, bính âm: Niè Róngzhēn, Wade-Giles: Nieh Jung-chen; 29 tháng 12 năm 1899 - 14 tháng 5 năm 1992) là một trong "thập đại nguyên soái" của Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Nhiếp Vinh Trăn sinh ra tại huyện Giang Tân tỉnh Tứ Xuyên (nay là quận Giang Tân, Trùng Khánh), là một người được ăn học tử tế, con trai của một gia đình giàu có. Năm 1920, Nhiếp Vinh Trăn tham gia một nhóm sinh viên Trung Quốc ở Pháp trong một chương trình du học-lao động, nơi đó cậu học kỹ thuật công trình và trở thành một người được che chở (protégé) của Chu Ân Lai. Chu Ân Lai đã tuyển mộ cậu vào năm 1921 khi Nhiếp Vinh Trăn đang học khoa học kỹ thuật ở Bỉ, và cậu đã gia nhập Đảng Cộng sản Trung Quốc năm 1923. Nhiếp đã tốt nghiệp Cao đẳng Hồng Quân Liên Xô và Học viện Quân sự Hoàng Phố, và ban đầu công tác với các chức danh: cán bộ chính trị của Khoa Chính trị Hoàng Phố, nơi Chu Ân Lai làm giám đốc, và trong Hồng quân Trung Quốc. Trong cuộc Chiến tranh Trung-Nhật lần 2, đầu tiên ông đã được bổ nhiệm làm sư đoàn phó sư đoàn 115 của Bát Lộ Quân, với chỉ huy là Lâm Bưu, và cuối thập niên 1930, ông được phong làm chỉ huy chiến trường gần gũi thành trì Sơn Tây của Diêm Tích Sơn (阎锡山). Trong cuộc Nội chiến Trung Quốc ông đã chỉ huy Quân chiến trường phía bắc Trung Quốc, và với cấp phó của mình là Từ Hướng Tiền, lực lượng của ông đã đánh bại các lực lượng của Phó Tác Nghĩa ở Thiên Tân gần Bắc Kinh. Sau đó từ tháng 8/1949 đến năm 1951 ông giữ chức Thị trưởng thành phố Bắc kinh. Trong cuộc Chiến tranh Triều Tiên, Nhiếp tham gia trong nhóm ra quyết định chỉ huy cấp cao, hoạch định chiến dịch và chia sẻ trách nhiệm huy động chiến tranh. Nhiếp được phong làm nguyên soái năm 1955 và sau này đảm trách Chương trình vũ khí hạt nhân Trung Quốc. Ông được cử giữ chức Phó chủ tịch Ủy ban Quốc phòng, Phó chủ tịch Quân ủy Trung ương, Phó thủ tướng kiêm Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học kỹ thuật quốc gia... Ông đã bị thanh trừng trong thời kỳ Cách mạng văn hóa. Năm 1979, Nhiếp được giao làm phó tư lệnh chiến dịch tấn công Việt Nam.

Mới!!: Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa 11 và Nhiếp Vinh Trăn · Xem thêm »

Từ Hướng Tiền

Từ Hướng Tiền (tiếng Trung: 徐向前, bính âm: Xú Xiàngqián, Wade-Giles: Hsu Hsiang-chen; 8 tháng 11 năm 1901 - 21 tháng 9 năm 1990), nguyên tên là Từ Tượng Khiêm, tự Tử Kính, là một nhà lãnh đạo quân sự cộng sản nổi bật tại Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là một trong số thập đại nguyên soái của Quân đội Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Ông sinh tại thôn Vĩnh An, huyện Ngũ Đài, thành phố Hãn Châu, tỉnh Sơn Tây, Trung Quốc. Từ được nhận vào Học viện quân sự Hoàng Phố tháng 4 năm 1924. Ông giữ nhiều cấp bậc sĩ quan trong Quốc dân cách mạng quân trong giai đoạn từ năm 1925 tới năm 1927 và tham gia cuộc Bắc phạt. Từ gia nhập Đảng Cộng sản Trung Quốc tháng 3 năm 1927. Năm 1929, ông được điều chuyển công tác tới vùng đông bắc Trung Quốc, cùng Đái Khắc Mẫn khởi thảo "Quân sự vấn đề quyết nghị án". Sau đó trở thành chỉ huy tại phương diện quân số 4 (Hồng tứ phương diện quân) của Hồng quân Trung Quốc, dưới sự chỉ huy chung của Trương Quốc Đào. Ông phục vụ như là một vị chỉ huy chủ chốt của Trương cùng với Diệp Kiếm Anh là tham mưu trưởng. Trong thời gian này, ông giúp Trương thiết lập các cơ sở mới của những người cộng sản và mở rộng phương diện quân số 4 của Hồng quân Trung Quốc mặc dù vợ ông bị Trương Quốc Đảo xử bắn trong các vụ thanh lọc chính trị của ông này. Trong khi bị nghi ngờ và giám sát bởi các chính ủy của Trương, Từ Hướng Tiền đã chỉ huy 80.000 quân của phương diện quân số 4 tại Tứ Xuyên giành được những chiến thắng to lớn trước đội quân của Quốc Dân Đảng với số lượng trên 300.000, giết chết trên 100.000 trong số này, cũng như đánh bại và làm tan rã 200.000 quân còn lại. Từ Hướng Tiền vẫn trung thành với Trương Quốc Đảo mặc dù không được ông này tin cậy và không giống như Diệp Kiếm Anh, người đã bỏ Trương để theo Mao Trạch Đông sau khi Mao và Trương bất hòa, Từ thực hiện một cách trung thành những mệnh lệnh thiếu thực tế của Trương, chúng đã kết thúc trong thảm họa một cách hiển nhiên không thể tránh được và cuối cùng đã dẫn tới sự đánh mất quyền lực của Trương. Trong thời kỳ Chiến tranh Trung-Nhật (1937-1945), Từ chiến đấu chống lại đội quân xâm lược của người Nhật, và thiết lập các cơ sở cộng sản tại miền bắc Trung Quốc. Các cơ sở này đã chứng tỏ là thành trì cộng sản vững chắc và khi cơ quan đầu não của những người cộng sản tại Thiểm Tây buộc phải sơ tán do áp lực quân sự của Quốc dân đảng thì người ta đã chọn địa điểm sơ tán là cơ sở do Từ thiết lập. Sau Đại chiến thế giới lần thứ 2, Từ Hướng Tiền tham gia vào cuộc chiến đấu với quân đội Quốc Dân Đảng và ông đã chứng tỏ được khả năng quân sự của mình, thường là trái ngược với học thuyết quân sự của Mao. Ví dụ, khi đối phương mạnh hơn, học thuyết quân sự của Mao nhấn mạnh tới việc giành được các chiến thắng cục bộ bằng cách tập trung lực lượng để tạo ra ưu thế quân số tuyệt đối trước đối phương trong một trận đánh cục bộ cụ thể nào đó, thường là gấp ít nhất là 3 hay 4 lần sức mạnh của đối phương (tốt hơn là 5 hay 6 lần), và tích lũy các chiến thắng nhỏ thành các chiến thắng lớn. Theo cách này, các bất lợi về kỹ thuật và quân số của sức mạnh tổng thể có thể được giải quyết có hiệu quả. Ngược lại, Từ Hướng Tiền, trong trận chiến chống lại lực lượng quân đội thuộc quyền chỉ huy của người đồng hương Sơn Tây với ông là Diêm Tích Sơn bên phía Tưởng Giới Thạch, đã không tuân theo học thuyết quân sự của Mao bằng cuộc tấn công táo bạo vào lực lượng có ưu thế về số lượng và kỹ thuật của Quốc dân đảng trong các trận đánh và giành được thành công đáng ngạc nhiên: lực lượng chủ lực của Từ chỉ có 60.000 người vào đầu chiến dịch và trong vòng 18 tháng, lực lượng này đã đánh bại hoàn toàn lực lượng 350.000 quân với ưu thế về xe pháo của Diêm Tích Sơn, làm mất đi 300.000 trong số này, chỉ còn 50.000 quân là có thể rút lui được về pháo thành Thái Nguyên. Trong cuộc tấn công cuối cùng vào Thái Nguyên, lực lượng của Từ chỉ với 100.000 quân một lần nữa lại đánh bại đội quân 130.000 người của Diêm Tích Sơn để chiếm lấy thành phố này. Sau khi những người cộng sản giành được quyền kiểm soát Trung Hoa đại lục vào năm 1949, Từ Hướng Tiền phục vụ trong vai trò là tổng tham mưu trưởng của Quân đội giải phóng nhân dân, phó chủ tịch Ủy ban quân sự trung ương năm 1954, và được phong nguyên soái năm 1955. Ông là phó thủ tướng Quốc vụ viện từ tháng 3 năm 1978. Từ cũng là người bảo vệ Đặng Tiểu Bình khi Đặng bị thanh lọc ra khỏi chính quyền năm 1976. Ông là một trong số những nhà lãnh đạo quân sự ủng hộ vụ lật đổ bè lũ bốn tên của Hoa Quốc Phong. Sau đó ông là bộ trưởng quốc phòng từ năm 1978 tới năm 1981. Cũng trong năm 1978, Từ Hướng Tiền suýt chết trong vụ tai nạn của cuộc trình diễn HJ-73 ATGM khi quả tên lửa bất ngờ trục trặc và quay ngoắt 180 độ sau khi đã bay đi được vài trăm mét để chuyển động theo hướng ngược lại về phía bục quan sát nơi Từ và các sĩ quan cao cấp khác của Trung Quốc đang ngồi, và tiếp đất ngay phía trước bục quan sát này. Rất may là quả tên lửa không nổ, Từ cùng những người khác tại bục quan sát đã thoát chết và còn ở đó cho đến khi kết thúc cuộc trình diễn. Ban đầu Từ không có kế hoạch tham dự cuộc trình diễn, nhưng do cả Diệp Kiếm Anh lẫn Nhiếp Vinh Trăn, những người có kế hoạch tham dự buổi trình diễn, đã phải nhập viện vào thời gian này, nên Từ đã được mời thay thế. Từ cũng là người chỉ huy cuộc chuẩn bị của Quân đội giải phóng nhân dân Trung Hoa cho cuộc chiến tranh Trung-Việt năm 1979.

Mới!!: Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa 11 và Từ Hướng Tiền · Xem thêm »

Triệu Tử Dương

Triệu Tử Dương (17 tháng 10 năm 1919 – 17 tháng 1 năm 2005) là một chính trị gia Trung Quốc.

Mới!!: Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa 11 và Triệu Tử Dương · Xem thêm »

Trương Đình Phát

Trương Đình Phát (tiếng Trung: 张廷发, Zhang Tingfa; 1918-2010) là một chính khách và thiếu tướng Không quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc.

Mới!!: Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa 11 và Trương Đình Phát · Xem thêm »

Uông Đông Hưng

Uông Đông Hưng (汪東興, pinyin: Wāng Dōngxīng, 1 tháng 1 năm 1916 - 21 tháng 8 năm 2015), sinh tại Dặc Dương, Giang Tây, là vệ sĩ chính của Mao Trạch Đông trong thời kỳ Cách mạng Văn hóa.

Mới!!: Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa 11 và Uông Đông Hưng · Xem thêm »

Vi Quốc Thanh

Vi Quốc Thanh Từ bên trái: Hàn Chấn Kỷ, Lưu Thụy Long, Điền Thú Nghiêu, Trương Ái Bình và Vi Quốc Thanh, đánh dấu cuộc họp của Đơn vị 5 của Bát lộ quân và Bộ Tư lệnh Tân Tứ quân của Bắc Kinh tại Đông Đài, Giang Tô vào ngày 25 tháng 8 năm 1940. Vi Quốc Thanh (Tráng: Veiz Gozcing; 2 tháng 9 năm 1913 - 14 tháng 6 năm 1989) là một quan chức chính phủ Trung Quốc, sĩ quan quân đội và ủy viên chính trị.

Mới!!: Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa 11 và Vi Quốc Thanh · Xem thêm »

Vương Chấn (định hướng)

Vương Chấn có thể là một trong các nhân vật.

Mới!!: Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa 11 và Vương Chấn (định hướng) · Xem thêm »

Lối raIncoming
Chào! Chúng tôi đang ở trên Facebook bây giờ! »