Mục lục
32 quan hệ: Chiến tranh Thái Bình Dương, Chiến tranh thế giới thứ hai, Hải chiến Guadalcanal, Hải quân Đế quốc Nhật Bản, Hải quân Hoa Kỳ, Kagerō (lớp tàu khu trục), Máy bay ném bom, Ngư lôi, North American B-25 Mitchell, Ryūjō (tàu sân bay Nhật), Tàu khu trục, Tàu ngầm, Tàu sân bay, Thùng nổ sâu, Tiếng Nhật, Trận chiến Đông Solomon, Trận chiến quần đảo Santa Cruz, USS Barton (DD-599), 10 tháng 4, 10 tháng 8, 14 tháng 2, 16 tháng 1, 17 tháng 10, 19 tháng 10, 1937, 1939, 1940, 1944, 1945, 26 tháng 10, 6 tháng 4, 8 tháng 4.
- Lớp tàu khu trục Kagerō
Chiến tranh Thái Bình Dương
Chiến tranh Thái Bình Dương là tên gọi một phần của Chiến tranh thế giới lần thứ hai diễn ra trên Thái Bình Dương, các hòn đảo thuộc Thái Bình Dương và vùng Đông Á, Đông Nam Á từ ngày 7 tháng 7 năm 1937 đến 14 tháng 8 năm 1945.
Xem Amatsukaze (tàu khu trục Nhật) và Chiến tranh Thái Bình Dương
Chiến tranh thế giới thứ hai
Chiến tranh thế giới thứ hai (cũng được nhắc đến với tên gọi Đệ nhị thế chiến, Thế chiến II hay Đại chiến thế giới lần thứ hai,...) là cuộc chiến tranh thế giới thảm khốc bắt đầu từ năm 1939 và chấm dứt vào năm 1945 giữa các lực lượng Đồng Minh và phe Trục theo chủ nghĩa phát xít.
Xem Amatsukaze (tàu khu trục Nhật) và Chiến tranh thế giới thứ hai
Hải chiến Guadalcanal
Trận hải chiến Guadalcanal hay theo như cách gọi của Nhật Bản là Dai Sanji Solomon Kaisen (第三次ソロモン海戦, だいさんじソロモンかいせん; Hải chiến Solomon lần thứ ba), diễn ra từ ngày 12 đến ngày 15 tháng 11 năm 1942, là một trong nhiều trận hải chiến giữa Nhật Bản và quân Đồng Minh (chủ yếu là Hoa Kỳ) trong chiến dịch Guadalcanal kéo dài nhiều tháng tại quần đảo Solomon trong cuộc chiến tranh thế giới thứ hai.
Xem Amatsukaze (tàu khu trục Nhật) và Hải chiến Guadalcanal
Hải quân Đế quốc Nhật Bản
Hải quân Đế quốc Nhật Bản (kanji cổ: 大日本帝國海軍, kanji mới: 大日本帝国海軍, romaji: Dai-Nippon Teikoku Kaigun, phiên âm Hán-Việt: Đại Nhật Bản đế quốc hải quân), tên chính thức Hải quân Đại Đế quốc Nhật Bản, thường gọi tắt là Hải quân Nhật, là lực lượng hải quân của Đế quốc Nhật Bản từ năm 1869 khi thành lập cho đến năm 1947 khi nó bị giải tán theo điều 9 của Hiến pháp Nhật Bản từ bỏ việc sử dụng vũ lực như là phương cách để giải quyết các tranh chấp quốc tế.
Xem Amatsukaze (tàu khu trục Nhật) và Hải quân Đế quốc Nhật Bản
Hải quân Hoa Kỳ
Hải quân Hoa Kỳ là một quân chủng của Quân đội Hoa Kỳ.
Xem Amatsukaze (tàu khu trục Nhật) và Hải quân Hoa Kỳ
Kagerō (lớp tàu khu trục)
Lớp tàu khu trục Kagerō (tiếng Nhật: 陽炎型駆逐艦, Kagerō-gata Kuchikukan) là một lớp bao gồm mười chín tàu khu trục hạng nhất đã phục vụ cho Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Xem Amatsukaze (tàu khu trục Nhật) và Kagerō (lớp tàu khu trục)
Máy bay ném bom
Máy bay ném bom chiến lược B-1 Lancer-Mỹ Máy bay ném bom (tên Hán Việt là oanh tạc cơ) là loại máy bay dùng cho mục đích quân sự được sử dụng để tấn công các mục tiêu trên mặt đất, chủ yếu bằng thả bom.
Xem Amatsukaze (tàu khu trục Nhật) và Máy bay ném bom
Ngư lôi
Động cơ phản lực của VA-111 Shkval, đây là loại động cơ phản lực luồng có lượng thông qua lớn từ nước hút vào VA-111 Shkval Nga, đầu tạo siêu bọt. Tàu ngầm hạt nhân Le Redoutable Pháp, ngư lôi trong buồng L4 và L5 Một dàn phóng ngư lôi loại MK-32 Mod 15 (SVTT) bắn ra ngư lôi loại nhẹ MK-46 Mod 5 Tàu ngầm lớp Virginia phóng ngư lôi mk46 Một quả ''Malafon'' tên lửa mang ngư lôi nội chiến Mỹ, tiền thân của ngư lôi.
Xem Amatsukaze (tàu khu trục Nhật) và Ngư lôi
North American B-25 Mitchell
Chiếc North American B-25 Mitchell (NA-62) là kiểu máy bay ném bom hạng trung hai động cơ của Hoa Kỳ do hãng North American Aviation chế tạo.
Xem Amatsukaze (tàu khu trục Nhật) và North American B-25 Mitchell
Ryūjō (tàu sân bay Nhật)
Ryūjō (rồng phi lên) là một tàu sân bay hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản từng hoạt động trong Thế Chiến II và bị máy bay Mỹ đánh đắm trong trận chiến Đông Solomons năm 1942.
Xem Amatsukaze (tàu khu trục Nhật) và Ryūjō (tàu sân bay Nhật)
Tàu khu trục
USS Chosin (CG-65) của Hải quân Hoa Kỳ (ở xa) trong đợt diễn tập chung năm 2006 Arleigh Burke-class destroyer của Hải quân Hoa Kỳ. Tàu khu trục, hay còn gọi là khu trục hạm, (tiếng Anh: destroyer) là một tàu chiến chạy nhanh và cơ động, có khả năng hoạt động lâu dài bền bỉ dùng cho mục đích hộ tống các tàu chiến lớn hơn trong một hạm đội, đoàn tàu vận tải hoặc một chiến đoàn, và bảo vệ chúng chống lại những đối thủ nhỏ tầm gần nhưng mạnh mẽ, thoạt tiên là những tàu phóng lôi, và sau này là tàu ngầm và máy bay.
Xem Amatsukaze (tàu khu trục Nhật) và Tàu khu trục
Tàu ngầm
Một chiếc tàu ngầm Typhoon 3 Tàu ngầm, còn gọi là tiềm thủy đĩnh, là một loại tàu đặc biệt hoạt động dưới nước.
Xem Amatsukaze (tàu khu trục Nhật) và Tàu ngầm
Tàu sân bay
Tàu sân bay lớp Nimitz sử dụng năng lượng hạt nhân USS Harry S. Truman (CVN 75) Tàu sân bay USS Dwight D. Eisenhower, tháng 10/2006 Nhân viên điều hành trên tháp quan sát của chiếc USS Ronald Reagan của Hoa Kỳ Tàu sân bay, hay hàng không mẫu hạm, là một loại tàu chiến được thiết kế để triển khai và thu hồi lại máy bay—trên thực tế hoạt động như một căn cứ không quân trên biển.
Xem Amatsukaze (tàu khu trục Nhật) và Tàu sân bay
Thùng nổ sâu
Depth charge '''Mark IX''' sử dụng bởi Hải quân Hoa Kỳ vào cuối Chiến tranh thế giới thứ hai. Không giống như các loại Depth charge có hình trụ và trông giống như thùng phi được sử dụng trước đó Mark IX có hình dáng khí động học và có các đuôi định hướng để có thể đâm thẳng xuống mà không bị lệch khi được thả xuống giảm nguy cơ bị nước đẩy ra khỏi mục tiêu.
Xem Amatsukaze (tàu khu trục Nhật) và Thùng nổ sâu
Tiếng Nhật
Cộng đồng nhỏ: Brasil (~1,5 triệu), Hoa Kỳ (~1,2 triệu đặc biệt ở Hawaii), Peru (~88.000), Úc (~53.000 đặc biệt ở Sydney), Hàn Quốc (16.000~20.000), Philippines (13.000), Guam (2000~).
Xem Amatsukaze (tàu khu trục Nhật) và Tiếng Nhật
Trận chiến Đông Solomon
Trận chiến đông Solomon (hay còn gọi là Trận chiến quần đảo Stewart và theo tài liệu của Nhật là Trận chiến biển Solomon lần thứ hai - 第二次ソロモン海戦), diễn ra từ ngày 24 tháng 8 đến ngày 25 tháng 8 năm 1942, là trận hải chiến hàng không mẫu hạm thứ ba trên mặt trận Thái Bình Dương trong Chiến tranh thế giới thứ hai (hai trận trước là Trận biển Coral và Trận Midway), trận hải chiến lớn thứ hai giữa Hải quân Hoa Kỳ và Hải quân Đế quốc Nhật Bản về mặt thời gian trong chiến dịch Guadalcanal (trận hải chiến lớn đầu tiên trong chiến dịch này là Trận đảo Savo).
Xem Amatsukaze (tàu khu trục Nhật) và Trận chiến Đông Solomon
Trận chiến quần đảo Santa Cruz
Trận hải chiến ở quần đảo Santa Cruz vào ngày 26 tháng 10 năm 1942, người Nhật Bản thường gọi là Minami Taiheiyou Kaisen (南太平洋海戦, みなみたいへいようかいせん) là trận hải chiến thứ tư giữa các tàu sân bay tại mặt trận Thái Bình Dương trong chiến tranh thế giới thứ hai và là trận hải chiến lớn thứ tư giữa hải quân Hoa Kỳ và hải quân Đế quốc Nhật Bản nó là một phần trong chiến dịch Guadalcanal.
Xem Amatsukaze (tàu khu trục Nhật) và Trận chiến quần đảo Santa Cruz
USS Barton (DD-599)
USS Barton (DD-599) là một tàu khu trục thuộc lớp ''Benson'' của Hải quân Hoa Kỳ đã phục vụ trong suốt Chiến tranh Thế giới thứ hai cho đến khi bị đánh chìm trong trận Hải chiến Guadalcanal vào tháng 11 năm 1942.
Xem Amatsukaze (tàu khu trục Nhật) và USS Barton (DD-599)
10 tháng 4
Ngày 10 tháng 4 là ngày thứ 100 trong mỗi năm thường (ngày thứ 101 trong mỗi năm nhuận).
Xem Amatsukaze (tàu khu trục Nhật) và 10 tháng 4
10 tháng 8
Ngày 10 tháng 8 là ngày thứ 222 (223 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.
Xem Amatsukaze (tàu khu trục Nhật) và 10 tháng 8
14 tháng 2
Ngày 14 tháng 2 là ngày thứ 45 trong lịch Gregory.
Xem Amatsukaze (tàu khu trục Nhật) và 14 tháng 2
16 tháng 1
Ngày 16 tháng 1 là ngày thứ 16 trong lịch Gregory.
Xem Amatsukaze (tàu khu trục Nhật) và 16 tháng 1
17 tháng 10
Ngày 17 tháng 10 là ngày thứ 290 (291 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.
Xem Amatsukaze (tàu khu trục Nhật) và 17 tháng 10
19 tháng 10
Ngày 19 tháng 10 là ngày thứ 292 (293 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.
Xem Amatsukaze (tàu khu trục Nhật) và 19 tháng 10
1937
1937 (số La Mã: MCMXXXVII) là một năm thường bắt đầu vào thứ Sáu trong lịch Gregory.
Xem Amatsukaze (tàu khu trục Nhật) và 1937
1939
1939 (số La Mã: MCMXXXIX) là một năm thường bắt đầu vào Chủ Nhật trong lịch Gregory.
Xem Amatsukaze (tàu khu trục Nhật) và 1939
1940
1940 (số La Mã: MCMXL) là một năm nhuận bắt đầu vào thứ Hai trong lịch Gregory.
Xem Amatsukaze (tàu khu trục Nhật) và 1940
1944
1944 (số La Mã: MCMXLIV) là một năm nhuận bắt đầu vào thứ Bảy trong lịch Gregory.
Xem Amatsukaze (tàu khu trục Nhật) và 1944
1945
1945 là một năm bắt đầu vào ngày Thứ hai trong lịch Gregory.
Xem Amatsukaze (tàu khu trục Nhật) và 1945
26 tháng 10
Ngày 26 tháng 10 là ngày thứ 299 (300 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.
Xem Amatsukaze (tàu khu trục Nhật) và 26 tháng 10
6 tháng 4
Ngày 6 tháng 4 là ngày thứ 96 (97 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.
Xem Amatsukaze (tàu khu trục Nhật) và 6 tháng 4
8 tháng 4
Ngày 8 tháng 4 là ngày thứ 98 (99 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.
Xem Amatsukaze (tàu khu trục Nhật) và 8 tháng 4
Xem thêm
Lớp tàu khu trục Kagerō
- Akigumo (tàu khu trục Nhật)
- Amatsukaze (tàu khu trục Nhật)
- Arashi (tàu khu trục Nhật)
- Hagikaze (tàu khu trục Nhật)
- Hamakaze (tàu khu trục Nhật)
- Hatsukaze (tàu khu trục Nhật)
- Hayashio (tàu khu trục Nhật)
- Isokaze (tàu khu trục Nhật)
- Kagerō (lớp tàu khu trục)
- Kagerō (tàu khu trục Nhật)
- Kuroshio (tàu khu trục Nhật)
- Maikaze (tàu khu trục Nhật)
- Natsushio (tàu khu trục Nhật)
- Nowaki (tàu khu trục Nhật)
- Oyashio (tàu khu trục Nhật)
- Shiranui (tàu khu trục Nhật)
- Tanikaze (tàu khu trục Nhật)
- Tokitsukaze (tàu khu trục Nhật)
- Urakaze (tàu khu trục Nhật)
- Yukikaze (tàu khu trục Nhật)