Logo
Unionpedia
Giao tiếp
Tải nội dung trên Google Play
Mới! Tải Unionpedia trên thiết bị Android™ của bạn!
Tải về
truy cập nhanh hơn trình duyệt!
 

Toyotomi Hideyoshi

Mục lục Toyotomi Hideyoshi

Toyotomi Hideyoshi (豊臣 秀吉, とよとみ ひでよし, Hán-Việt: Phong Thần Tú Cát) còn gọi là Hashiba Hideyoshi (羽柴 秀吉, はしば ひでよし, Hán-Việt: Vũ Sài Tú Cát) (26 tháng 3 năm 1537 – 18 tháng 9 năm 1598) là một daimyo của thời kỳ Sengoku, người đã thống nhất Nhật Bản.

150 quan hệ: Age of Empires II: The Conquerors, Akechi Mitsuhide, Ashikaga Yoshiaki, Azai Nagamasa, Đền Toyokuni, Ōsaka (thành phố), Ōtani Yoshitsugu, Bảy ngọn giáo Shizugatake, Các nhà thờ và địa điểm Cơ đốc giáo tại Nagasaki, Chōsokabe Motochika, Châu Ấn Thuyền, Chūjō-ryū, Chùa Ishiyama Hongan, Chiến tranh Ōnin, Chiến tranh Nhật Bản-Lưu Cầu, Chiến tranh Nhật Bản-Triều Tiên (1592-1598), Chiến tranh Thanh-Nhật, Chiba (thành phố), Cuộc chinh phạt Shikoku (1585), Cuộc vây hãm Đông Lai, Cuộc vây hãm Odawara, Cuộc vây hãm Odawara (1590), Cuộc vây hãm thành Inabayama, Danh sách bảo vật quốc gia Nhật Bản (lâu đài), Danh sách các vị thần Nhật Bản, Danh sách cờ Nhật Bản, Danh sách những cuộc nhường ngôi trong lịch sử Nhật Bản và Lưu Cầu, Date Masamune, Dòng Tên, Dấu triện Chính phủ Nhật Bản, Dejima, Dynasty Warriors, Dynasty Warriors (trò chơi điện tử), Formosa thuộc Tây Ban Nha, Fushimi Inari-taisha, Gia tộc Azai, Gia tộc Hậu Hōjō, Gia tộc Hosokawa, Gia tộc Nhật Bản, Gia tộc Oda, Gia tộc Toyotomi, Go-tairō, Hachisuka Masakatsu, Hasekura Tsunenaga, Hải quân Đế quốc Nhật Bản, Hệ thống các phiên, Honda Tadakatsu, Hosokawa Gracia, Ikeda Tsuneoki, Ishida Mitsunari, ..., Ishikawa Goemon, Jidaigeki, Jurakudai, Katakura Kagetsuna, Katō Kiyomasa, Konoe Sakihisa, Lịch sử Đài Loan, Lịch sử Nhật Bản, Lịch sử Phật giáo, Lịch sử quân sự Nhật Bản, Lưỡng ban, Maeda Toshiie, Maeno Nagayasu, Mạc phủ Ashikaga, Mạc phủ Tokugawa, Mậu dịch Nanban, Meijin, Minh Thần Tông, Mori Ranmaru, Mori Terumoto, Moro-oka Ippa, Nakamura Yuichi (diễn viên lồng tiếng), Nanbu Nobunao, Nanbu Toshinao, Naoe Kanetsugu, Narita Nagachika, Nene, Nhà Triều Tiên, Niwa Nagahide, Oda Hidenobu, Oda Nobukatsu, Oda Nobunaga, Oda Nobutaka, Oichi, Phaolô Miki, Phúc Kiến, Phật giáo Nhật Bản, Quan hệ Đài Loan – Nhật Bản, Quả Tâm cư sĩ, Quần đảo Kuril, Sakon, Samurai, Sanada Masayuki, Sanada Yukimura, Sankin kōtai, Sự kiện Honnōji, Sen no Rikyū, Sesshō và Kampaku, Shō Nei, Shibata Katsuie, Shimazu Yoshihiro, Shimazu Yoshihisa, Taiga (kịch), Takenaka Shigeharu, Takigawa Kazumasu, Tàu con rùa, Tỉnh Ōmi, Tỉnh của Nhật Bản (cũ), Tỉnh Mino, Tỉnh Owari, Tei Dō, Tenchijin, Tenchijin (tiểu thuyết), Thành Fushimi, Thành Osaka, Thành Sunomata, Thời kỳ Azuchi-Momoyama, Thời kỳ Chiến Quốc (Nhật Bản), Thời kỳ Edo, Thiên hoàng, Thiên hoàng Ōgimachi, Thiên hoàng Go-Mizunoo, Thiên hoàng Go-Sai, Thiên hoàng Go-Yōzei, Throne of Darkness, Tokugawa Ieyasu, Toyotomi Hidenaga, Toyotomi Hidetsugu, Toyotomi Hideyori, Trà đạo, Trần Lân, Trận Hạnh Châu, Trận Komaki và Nagakute, Trận Myeongnyang, Trận Okehazama, Trận Sekigahara, Trận Shizugatake, Trận Yamazaki, Triều Tiên Tuyên Tổ, Tsushima (đảo), Ukiyo-e, Văn học Nhật Bản, Vương quốc Lưu Cầu, Warriors Orochi, Warriors Orochi 2, Yodo-Dono, 1592, 18 tháng 9, 2 tháng 7, 6 tháng 8. Mở rộng chỉ mục (100 hơn) »

Age of Empires II: The Conquerors

Age of Empires II: The Conquerors (tạm dịch là: "Thời đại của những đế chế: Những nhà chinh phục"), đôi khi được viết tắt là AoC hay AOK: TC (chữ "C" chỉ phiên bản 1.0c - phiên bản chuẩn hiện nay hoặc "Conquerors" - chinh phục) là bản mở rộng năm 1999 của trò chơi chiến lược thời gian thực Age of Empires II: The Age of Kings. Đây là phiên bản thứ tư của loạt Age of Empires bởi Microsoft Game Studios và Ensemble Studios. Nó bổ sung 5 nền văn minh mới (Aztec, Maya, Tây Ban Nha, Triều Tiên, Hung Nô), 4 chiến dịch mới, 11 đơn vị mới, 26 công nghệ mới, chế độ chơi mới, bản đồ mới và các tùy chỉnh khác cho cách chơi.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Age of Empires II: The Conquerors · Xem thêm »

Akechi Mitsuhide

Akechi Mitsuhide (1528 – 2 tháng 7 năm 1582) là tướng thân cận nhất và giỏi nhất của Oda Nobunaga (và cả Toyotomi Hideyoshi) nhưng lại phản bội ông.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Akechi Mitsuhide · Xem thêm »

Ashikaga Yoshiaki

Ashikaga Yoshiaki (tiếng Nhật: 足利 義昭, Túc Lợi Nghĩa Chiêu; 5 tháng 12 năm 1537 — 9 tháng 10 năm 1597) là shogun thứ 15 của Mạc phủ Ashikaga ở Nhật Bản, nắm quyền từ năm 1568 đến năm 1573.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Ashikaga Yoshiaki · Xem thêm »

Azai Nagamasa

Azai Nagamasa (1545-28/8/1573), là con trai của Azai Hisamasa, một daimyo vùng Omi.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Azai Nagamasa · Xem thêm »

Đền Toyokuni

Mặt tiền và gian chính đền Toyokuni là một ngôi đền Thần đạo nằm ở Higashiyama-ku, Kyoto, Nhật Bản.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Đền Toyokuni · Xem thêm »

Ōsaka (thành phố)

Tòa nhà chọc trời Umeda Thuỷ cung Kaiyukan Thành Osaka là thành phố trung tâm hành chính của phủ Ōsaka và là thành phố lớn thứ ba ở Nhật Bản với dân số 2,7 triệu người.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Ōsaka (thành phố) · Xem thêm »

Ōtani Yoshitsugu

Ōtani Yoshitsugu Ōtani Yoshitsugu (大谷 吉継Otani Yoshitsugu? Đại Cốc Cát Kế)(1558 – 21/10/1600) là một daimyo thời Sengoku, thời kỳ Azuchi-Momoyama.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Ōtani Yoshitsugu · Xem thêm »

Bảy ngọn giáo Shizugatake

Bảy ngọn giáo Shizugatake (tiếng Nhật: 賤ヶ岳の七本槍 Shizugatake no shichi-hon-yari) là những vị tướng hàng đầu của Toyotomi Hideyoshi, người thống trị Nhật Bản cuối thế kỷ 16.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Bảy ngọn giáo Shizugatake · Xem thêm »

Các nhà thờ và địa điểm Cơ đốc giáo tại Nagasaki

Các nhà thờ và địa điểm Cơ đốc giáo tại Nagasaki là một nhóm gồm 13 địa điểm liên quan đến lịch sử Kitô giáo nằm ở hai tỉnh Nagasaki và Kumamoto, Nhật Bản.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Các nhà thờ và địa điểm Cơ đốc giáo tại Nagasaki · Xem thêm »

Chōsokabe Motochika

nhỏ là một daimyo trong thời Senkoku ở Nhật Bản.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Chōsokabe Motochika · Xem thêm »

Châu Ấn Thuyền

Mô hình Chu Ấn Thuyền được phục chế tại National Museum of Japanese History Chu Ấn Thuyền (朱印船 Shuinsen) là loại thuyền buồm thương mại có trang bị vũ trang, được cấp giấy phép thông hành có dấu triện đỏ (shuinjô) nhằm đi tới các cảng Đông Nam Á trong thời Mạc phủ Tokugawa, nửa đầu thế kỷ 17.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Châu Ấn Thuyền · Xem thêm »

Chūjō-ryū

Chūjō-ryū là một cổ phái (koryū) võ thuật Nhật Bản do Chūjō Nagahide sáng lập vào đầu thời Muromachi (1336~1573).

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Chūjō-ryū · Xem thêm »

Chùa Ishiyama Hongan

(Ishiyama Hongan-ji) (Thạch Sơn Bản Nguyện Tự) là một pháo đài trọng yếu của Ikkō-ikki, nhóm các nhà sư chiến binh và nông dân chống lại luật lệ samurai.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Chùa Ishiyama Hongan · Xem thêm »

Chiến tranh Ōnin

Cột đá đánh dấu khởi điểm của Chiến tranh Ōnin là cuộc nội chiến từ năm 1467 đến năm 1477 thuộc thời kỳ Muromachi ở Nhật Bản.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Chiến tranh Ōnin · Xem thêm »

Chiến tranh Nhật Bản-Lưu Cầu

Chiến tranh Nhật Bản-Lưu Cầu là cuộc chiến do phiên Satsuma của Nhật Bản tiến hành vào năm 1609, tấn công Vương quốc Lưu Cầu.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Chiến tranh Nhật Bản-Lưu Cầu · Xem thêm »

Chiến tranh Nhật Bản-Triều Tiên (1592-1598)

Hai cuộc xâm lược Triều Tiên của Nhật Bản và những trận đánh sau đó trên bán đảo Triều Tiên diễn ra trong những năm 1592-1598.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Chiến tranh Nhật Bản-Triều Tiên (1592-1598) · Xem thêm »

Chiến tranh Thanh-Nhật

Chiến tranh Nhật-Thanh (theo cách gọi ở Nhật Bản, tiếng Nhật: 日清戦争, Nisshin Sensō), hay Chiến tranh Giáp Ngọ (theo cách gọi cũ ở Trung Quốc, tiếng Trung: 甲午戰爭, Jiǎwǔ Zhànzhēng) là một cuộc chiến tranh giữa Đại Thanh và Đế quốc Nhật Bản diễn ra từ 1 tháng 8 năm 1894 đến 17 tháng 4 năm 1895.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Chiến tranh Thanh-Nhật · Xem thêm »

Chiba (thành phố)

Thành phố Chiba (tiếng Nhật: 千葉市 Thiên Diệp thị) là trung tâm hành chính của tỉnh Chiba, Nhật Bản.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Chiba (thành phố) · Xem thêm »

Cuộc chinh phạt Shikoku (1585)

Năm 1585 trong cuộc chinh phạt Shikoku, Toyotomi Hideyoshi đã đoạt lấy Shikoku, đảo nhỏ nhất trong bốn đảo chính của Nhật Bản, từ tay Chōsokabe Motochika.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Cuộc chinh phạt Shikoku (1585) · Xem thêm »

Cuộc vây hãm Đông Lai

Cuộc bao vây Đông Lai, là một trong những trận đánh đầu tiên của cuộc Chiến tranh Imjin (1592-1598).

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Cuộc vây hãm Đông Lai · Xem thêm »

Cuộc vây hãm Odawara

Lâu đài Odawara ngày nay là thành phố Odawara, quận Kanagawa, Nhật Bản, đã bị bao vây ba lần.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Cuộc vây hãm Odawara · Xem thêm »

Cuộc vây hãm Odawara (1590)

thứ 3 diễn ra năm 1590, và là đòn chủ yếu trong chiến dịch xóa sổ gia tộc Hojo của Toyotomi Hideyoshi.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Cuộc vây hãm Odawara (1590) · Xem thêm »

Cuộc vây hãm thành Inabayama

Cuộc vây hãm thành Inabayama (稻葉山城の戦い Đạo Diệp Sơn thành chi chiến?) là trận đánh cuối cùng trong chiến dịch đánh bại gia tộc Saito của Oda Nobunaga diễn ra vào năm 1567 tại lâu đài được dựng trên núi của gia tộc Saito và trong cuộc chinh phục tỉnh Mino, Nhật Bản.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Cuộc vây hãm thành Inabayama · Xem thêm »

Danh sách bảo vật quốc gia Nhật Bản (lâu đài)

p.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Danh sách bảo vật quốc gia Nhật Bản (lâu đài) · Xem thêm »

Danh sách các vị thần Nhật Bản

Đây là danh sách các vị thần có nguồn gốc từ tín ngưỡng và truyền thống trong tôn giáo của Nhật Bản.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Danh sách các vị thần Nhật Bản · Xem thêm »

Danh sách cờ Nhật Bản

Đây là một danh sách các lá cờ của Nhật Bản trong quá khứ và hiện đại.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Danh sách cờ Nhật Bản · Xem thêm »

Danh sách những cuộc nhường ngôi trong lịch sử Nhật Bản và Lưu Cầu

Dưới đây là danh sách ghi nhận về những cuộc nhường ngôi trong lịch sử Nhật Bản, trong đó có Vương quốc Lưu Cầu.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Danh sách những cuộc nhường ngôi trong lịch sử Nhật Bản và Lưu Cầu · Xem thêm »

Date Masamune

Date Masamune (1566-1636), biệt hiệu là Độc Nhãn Long.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Date Masamune · Xem thêm »

Dòng Tên

IHS" là 3 chữ đầu của "IHΣOYΣ", "Giêsu" trong tiếng Hy Lạp. Về sau được giải thích như "Iesus Hominum Salvator" ("Giêsu đấng Cứu chuộc nhân loại") hoặc "Iesum Habemus Socium" ("Chúng ta có Giêsu là Bạn hữu") Dòng Tên (còn gọi là Dòng Chúa Giêsu; tiếng La Tinh: Societas Iesu.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Dòng Tên · Xem thêm »

Dấu triện Chính phủ Nhật Bản

Một phiên bản Đồng văn được sử dụng bởi Chính phủ Nhật Bản. Biểu tượng chính thức của Thủ tướng Nhật Bản và Nội các. Dấu triện Chính phủ Nhật Bản là một trong những con dấu quốc gia, là một biểu tượng (mon) được nội các và chính phủ Nhật Bản sử dụng trong các tài liệu chính thức.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Dấu triện Chính phủ Nhật Bản · Xem thêm »

Dejima

Dejima và Vịnh Nagasaki, khoảng năm 1820. Hai tàu của Hà Lan và rất nhiều thuyền của Trung Quốc được miêu tả. Quang cảnh đảo Dejima nhìn từ Vịnh Nagasaki (từ sách ''Nippon'' của Siebold, 1897) Philipp Franz von Siebold (với Taki và người con Ine) đang theo dõi một con tàu Hà Lan đang cập bến Dejima (tranh vẽ bởi Kawahara Keiga, khoảng giữa 1823-29) Phần trung tâm của Dejima được tái tạo lại, tên gọi Latin hoá trong các tài liệu phương Tây cổ là Decima, Desjima, Dezima, Disma, hoặc Disima, là một đảo nhân tạo nhỏ hình cánh quạt, được xây dựng ngoài khơi vịnh Nagasaki năm 1634 bởi các thương nhân địa phương. Hòn đảo này, được hình thành bằng cách đào một con kênh thông qua một bán đảo nhỏ, trong quá khứ từng là nơi duy nhất cho phép hoạt động thương mại và trao đổi trực tiếp giữa Nhật Bản và thế giới bên ngoài trong thời kỳ Edo. Dejima được xây dựng để hạn chế thương nhân nước ngoài như một phần của sakoku, một chính sách biệt lập tự áp đặt. Ban đầu được xây dựng để đặt cho các thương nhân người Bồ Đào Nha, nó được người Hà Lan sử dụng làm thương điếm (địa bàn để tập trung kinh doanh) từ năm 1641 cho tới năm 1853. Chiếm diện tích hoặc, nó sau đó được hợp nhất bởi thành phố thông qua quá trình cải tạo đất. Năm 1922, "Thương điếm Hà Lan Dejima" được chỉ định là một di tích lịch sử quốc gia của Nhật Bản.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Dejima · Xem thêm »

Dynasty Warriors

Dynasty Warriors (tiếng Nhật: 真三國無雙, Shin Sangokumusou, Hán Việt: Chân Tam Quốc vô song) là một loạt các phiên bản trò chơi điện tử nổi tiếng của hãng Koei (Nhật Bản) theo loại hình hành động nhập vai (đi cảnh) được xây dựng với công nghệ trình diễn hình ảnh nổi ba chiều, cho phép người xem cảm nhận được các hiệu ứng 3D.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Dynasty Warriors · Xem thêm »

Dynasty Warriors (trò chơi điện tử)

là một trò chơi điện tử thuộc thể loại đối kháng bằng vũ khí do hãng Koei đồng phát triển và phát hành cho hệ máy PlayStation vào năm 1997.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Dynasty Warriors (trò chơi điện tử) · Xem thêm »

Formosa thuộc Tây Ban Nha

Formosa thuộc Tây Ban Nha là một thuộc địa tồn tại từ năm 1626 đến 1642 của đế quốc Tây Ban Nha ở phía bắc đảo Đài Loan.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Formosa thuộc Tây Ban Nha · Xem thêm »

Fushimi Inari-taisha

là ngôi đền chính trong hệ thống gồm 32.000 đền thờ thần Inari trên khắp Nhật Bản, nằm ở Fushimi-ku, Kyoto, Nhật Bản.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Fushimi Inari-taisha · Xem thêm »

Gia tộc Azai

Gia tộc Azai (tiếng Nhật: 浅井氏 Azai-shi, Thiển Tỉnh thị) là một gia tộc daimyo Nhật Bản ở tỉnh Ōmi trong thời đại Sengoku.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Gia tộc Azai · Xem thêm »

Gia tộc Hậu Hōjō

là một trong những gia tộc hùng mạnh nhất ở Nhật Bản thời Sengoku và giữ những lãnh đại trong yếu ở vùng Kantō.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Gia tộc Hậu Hōjō · Xem thêm »

Gia tộc Hosokawa

Vườn Nhật Bản rộng rãi của Suizenji Jojuen, tại thành phố Kumamoto là một gia tộc Nhật Bản, có nguồn gốc từ Thiên hoàng Seiwa (850-880) và là một nhánh của gia tộc Minamoto, qua gia tộc Ashikaga.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Gia tộc Hosokawa · Xem thêm »

Gia tộc Nhật Bản

Đây là một danh sách các gia tộc của Nhật Bản.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Gia tộc Nhật Bản · Xem thêm »

Gia tộc Oda

là một gia đình daimyo Nhật Bản, đã từng là một thế lực chính trị quan trọng trong việc thống nhất Nhật Bản vào giữa thế kỷ 16.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Gia tộc Oda · Xem thêm »

Gia tộc Toyotomi

Gia tộc Toyotomi (豐臣氏, Toyotomi-shi, Phong Thần thị) hùng mạnh trong thời kỳ Sengoku thế kỷ 16 ở Nhật Bản, quê hương ở tỉnh Owari.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Gia tộc Toyotomi · Xem thêm »

Go-tairō

Go-tairō, còn được gọi là Hội đồng năm vị đại lão (五大老 Ngũ Đại Lão), do Toyotomi Hideyoshi thành lập để thay mặt con trai ông, Hideyori thống trị Nhật Bản, cho đến khi Hideyori đến tuổi trưởng thành.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Go-tairō · Xem thêm »

Hachisuka Masakatsu

, còn gọi là Hachisuka Koroku (蜂須賀小六: Phong Tu Hạ Tiểu Lục) (1526 – 8 tháng 7 - 1586) là một daimyo và thuộc hạ của Toyotomi Hideyoshi trong thời đại Azuchi-Momoyama.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Hachisuka Masakatsu · Xem thêm »

Hasekura Tsunenaga

Ngày tháng chuyến đi của Hasekura Tsunenaga (1571 – 1622), theo các tài liệu châu Âu còn được đọc là Faxecura Rocuyemon phiên âm từ tiếng Nhật đương thời) là một võ sĩ samurai người Nhật Bản và là phiên sỹ của Date Masamune - daimyō phiên Sendai.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Hasekura Tsunenaga · Xem thêm »

Hải quân Đế quốc Nhật Bản

Hải quân Đế quốc Nhật Bản (kanji cổ: 大日本帝國海軍, kanji mới: 大日本帝国海軍, romaji: Dai-Nippon Teikoku Kaigun, phiên âm Hán-Việt: Đại Nhật Bản đế quốc hải quân), tên chính thức Hải quân Đại Đế quốc Nhật Bản, thường gọi tắt là Hải quân Nhật, là lực lượng hải quân của Đế quốc Nhật Bản từ năm 1869 khi thành lập cho đến năm 1947 khi nó bị giải tán theo điều 9 của Hiến pháp Nhật Bản từ bỏ việc sử dụng vũ lực như là phương cách để giải quyết các tranh chấp quốc tế.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Hải quân Đế quốc Nhật Bản · Xem thêm »

Hệ thống các phiên

Các phiên (藩, han?) hoặc lãnh địa là một thuật ngữ lịch sử của Nhật Bản, được đặt cho phần đất đai thuộc sở hữu của một chiến binh bắt đầu từ sau thế kỷ thứ 12, hoặc của một daimyo trong thời kỳ Edo và đầu thời kỳ Minh Trị.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Hệ thống các phiên · Xem thêm »

Honda Tadakatsu

Honda Tadakatsu Tượng đài Tadakatsu Honda ở Kuwana (1 tháng 11, 1548 – 3 tháng 12 năm 1610), còn gọi là Honda Heihachirō (本多平八郎) (Bản Đa Bình Bát Lang), là một tướng quân người Nhật (và sau đó là một daimyo) từ thời Hậu Sengoku cho đến đầu thời kỳ Edo, phục vụ cho Tokugawa Ieyasu.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Honda Tadakatsu · Xem thêm »

Hosokawa Gracia

Hosokawa Gracia bổn danh là hoặc, tên theo đạo là Mary.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Hosokawa Gracia · Xem thêm »

Ikeda Tsuneoki

, còn được gọi là Ikeda Nobuteru (池田 信輝) (Trì Điền Tín Huy), là một daimyo và vị tướng dưới thời đại Sengoku và thời đại Azuchi-Momoyama, thế kỷ 16 ở Nhật Bản.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Ikeda Tsuneoki · Xem thêm »

Ishida Mitsunari

Ishida Mitsunari. (1561-6/11/1600) là một daimyo đồng thời là một nhà chỉ huy quân sự của Nhật Bản thời kỳ Azuchi-Momoyama.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Ishida Mitsunari · Xem thêm »

Ishikawa Goemon

tên đầy đủ là Goemon Genji Ishikawa (?-1594) là một đạo chích nổi tiếng thời Sengoku, ông thường trộm những đồ quý giá của nhà giàu và chia cho người nghèo.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Ishikawa Goemon · Xem thêm »

Jidaigeki

Jidai-geki (thời đại kịch) là một thể loại phim điện ảnh, phim truyền hình hay kịch nói với bối cảnh là các thời kỳ trước cuộc Duy Tân Meiji (Minh Trị), trước thời Edo hoặc các thời kỳ trước đó trong lịch sử Nhật Bản.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Jidaigeki · Xem thêm »

Jurakudai

Tranh vẽ Jurakudai Jurakudai hay Jurakutei (聚楽第) (Tụ Lạc Đệ) là một dinh thự xa hoa xây dựng theo lệnh của Toyotomi Hideyoshi ở Kyoto, Nhật Bản.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Jurakudai · Xem thêm »

Katakura Kagetsuna

Katakura Kagetsuna (1557-04 tháng 12 năm 1615) là một võ sĩ của Nhật Bản sau Thời kỳ Sengoku và Thời kỳ Azuchi-Momoyama.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Katakura Kagetsuna · Xem thêm »

Katō Kiyomasa

là một daimyō của Nhật Bản thời kỳ Azuchi-Momoyama và thời kỳ Edo.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Katō Kiyomasa · Xem thêm »

Konoe Sakihisa

Konoe Sakihisa (tiếng Nhật: 近衛 前久 (Cận Vệ Tiền Cửu); 1536 – 7 tháng 6 năm 1612), con trai của nhiếp chính quan Taneie, là một kuge của Nhật Bản.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Konoe Sakihisa · Xem thêm »

Lịch sử Đài Loan

Không rõ về những cư dân đầu tiên đã định cư tại Đài Loan, nối tiếp họ là những người Nam Đảo (Austronesia).

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Lịch sử Đài Loan · Xem thêm »

Lịch sử Nhật Bản

Lịch sử Nhật Bản bao gồm lịch sử của quần đảo Nhật Bản và cư dân Nhật, trải dài lịch sử từ thời kỳ cổ đại tới hiện đại của quốc gia Nhật Bản.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Lịch sử Nhật Bản · Xem thêm »

Lịch sử Phật giáo

Phật giáo được Thích Ca Mâu Ni (Shakyamuni) truyền giảng ở miền bắc Ấn Độ vào thế kỷ 6 TCN.Được truyền bá trong khoảng thời gian 49 năm khi Phật còn tại thế ra nhiều nơi đến nhiều chủng tộc nên lịch sử phát triển của đạo Phật khá đa dạng về các bộ phái cũng như các nghi thức hay phương pháp tu học.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Lịch sử Phật giáo · Xem thêm »

Lịch sử quân sự Nhật Bản

Lịch sử quân sự Nhật Bản mô tả cuộc chiến tranh phong kiến kéo dài nhằm tiến tới việc ổn định trong nước, sau đó cùng với việc viễn chinh ra bên ngoài cho tới khi phát triển thành chủ nghĩa đế quốc.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Lịch sử quân sự Nhật Bản · Xem thêm »

Lưỡng ban

Lưỡng ban dưới thời Cao Ly và nhà Triều Tiên dùng để chỉ giai cấp thống trị bao gồm quan lại và học gi.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Lưỡng ban · Xem thêm »

Maeda Toshiie

là một trong những tướng quân quan trọng của Oda Nobunaga từ thời kỳ Sengoku vào thế kỷ 16 cho đến thời kỳ Azuchi-Momoyama.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Maeda Toshiie · Xem thêm »

Maeno Nagayasu

(1528 - 22 tháng 9, 1595) là một samurai Nhật thế kỷ 16.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Maeno Nagayasu · Xem thêm »

Mạc phủ Ashikaga

hay còn gọi là Mạc phủ Muromachi, là một thể chế độc tài quân sự phong kiến do các Shogun của gia đình Ashikaga đứng đầu.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Mạc phủ Ashikaga · Xem thêm »

Mạc phủ Tokugawa

Mạc phủ Tokugawa (Tiếng Nhật: 徳川幕府, Tokugawa bakufu; Hán Việt: Đức Xuyên Mạc phủ), hay còn gọi là Mạc phủ Edo (江戸幕府, Giang Hộ Mạc phủ), là chính quyền Mạc phủ ở Nhật Bản do Tokugawa Ieyasu thành lập và trị vì trong thời kỳ từ năm 1603 cho đến năm 1868 bởi các Chinh di Đại tướng quân nhà Tokugawa.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Mạc phủ Tokugawa · Xem thêm »

Mậu dịch Nanban

Mậu dịch Nanban (tiếng Nhật: 南蛮貿易, nanban-bōeki, "Nam Man mậu dịch") hay "thời kỳ thương mại Nanban" (tiếng Nhật: 南蛮貿易時代, nanban-bōeki-jidai, "Nam Man mậu dịch thời đại") là tên gọi một giai đoạn trong lịch sử Nhật Bản, bắt đầu từ chuyến viếng thăm đầu tiên của người châu Âu đến Nhật Bản năm 1543, đến khi họ gần như bị trục xuất khỏi quần đảo này vào năm 1641, sau khi ban bố sắc lệnh "Sakoku" (Tỏa Quốc).

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Mậu dịch Nanban · Xem thêm »

Meijin

là tên của giải thi đấu cờ vây quan trọng thứ nhì tại Nhật Bản, đồng thời là danh hiệu dành cho người đoạt vị trí vô địch giải cờ vây đó.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Meijin · Xem thêm »

Minh Thần Tông

Minh Thần Tông (chữ Hán: 明神宗, 4 tháng 9, 1563 – 18 tháng 8 năm 1620) hay Vạn Lịch Đế (萬曆帝), là vị hoàng đế thứ 14 của nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Minh Thần Tông · Xem thêm »

Mori Ranmaru

(1565–21/6/1582) tên thời thơ ấu là, là con của Mori Yoshinari, Ranmaru còn có một người em là Mori Nagayoshi, quê tỉnh Mino.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Mori Ranmaru · Xem thêm »

Mori Terumoto

phải Mōri Terumoto (毛利 輝元 (Mao Lợi Huy Nguyên), 22 tháng 1, 1553 – 27 tháng 4 năm 1625) là con trai của Mōri Takamoto, chống lại Toyotomi Hideyoshi nhưng cuối cùng bị khuất phục, tham gia vào chiến dịch Kyūshū (1587) về phe Hideyoshi và xây dựng lâu đài Hiroshima.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Mori Terumoto · Xem thêm »

Moro-oka Ippa

Moro-oka Ippa, hay còn gọi Moro-oka Ichiha (諸岡 一羽) là kiếm hào Nhật Bản sống vào thời Chiến quốc, húy danh là Tsunenari hoặc Kagehisa, tên thường gọi là Heigorō.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Moro-oka Ippa · Xem thêm »

Nakamura Yuichi (diễn viên lồng tiếng)

sinh ngày 20 tháng 2 năm 1980 tại tỉnh Kagawa, là một diễn viên lồng tiếng Nhật Bản và thuộc Sigma Seven.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Nakamura Yuichi (diễn viên lồng tiếng) · Xem thêm »

Nanbu Nobunao

(1546 - 1599) là một vị daimyo (lãnh chúa) thứ 26 của nhà Nanbu trong thời kỳ Sengoku Nhật Bản.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Nanbu Nobunao · Xem thêm »

Nanbu Toshinao

(1576 - 1632) là một vị daimyo đầu tiên ở vùng Morioka trong thời kỳ Edo của Nhật Bản.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Nanbu Toshinao · Xem thêm »

Naoe Kanetsugu

(1560 - 23/1/1620) là một samurai những thế kỷ 16, 17.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Naoe Kanetsugu · Xem thêm »

Narita Nagachika

Narita Nagachika (Kanji: 成田長親 / Thành-điền Trường-thân, Hiragana: なりた ながちか; 1546 - 1613) là một lãnh chúa thời Azuchi-Momoyama.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Narita Nagachika · Xem thêm »

Nene

Chân dung của Nene. Nene (Kana: ねね, chữ Hán: 寧寧; Hán Việt: Ninh Ninh; 1547 - 17 tháng 10 năm 1624) hay thường gọi là là Cao Đài viện (高台院; こうだいいん; Kōdai-In), là một phụ nữ quý tộc trong thời đại Sengoku và thời đại Edo trong Lịch sử Nhật Bản.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Nene · Xem thêm »

Nhà Triều Tiên

Nhà Triều Tiên (chữ Hán: 朝鮮王朝; Hangul: 조선왕조; Romaji: Joseon dynasty; 1392 – 1910) hay còn gọi là Lý Thị Triều Tiên (李氏朝鲜), là một triều đại được thành lập bởi Triều Tiên Thái Tổ Lý Thành Quế và tồn tại hơn 5 thế kỷ.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Nhà Triều Tiên · Xem thêm »

Niwa Nagahide

Niwa Nagahide (1535-1585) Niwa Nagahide (丹羽長秀 (Đan Vũ Trường Tú); 16 tháng 10, 1535-15 tháng 5, 1585) là một samurai Nhật Bản trong thời đại Sengoku đến thời đại Azuchi-Momoyama vào thế kỷ 16.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Niwa Nagahide · Xem thêm »

Oda Hidenobu

Oda Hidenobu (1580 - 24 tháng 7 năm 1605) là con trai của Oda Nobutada và sống trong thời đại Azuchi-Momoyama vào cuối thế kỷ 16.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Oda Hidenobu · Xem thêm »

Oda Nobukatsu

Tranh vẽ Oda Nobukatsu (1558 - 10 tháng6, 1630) là một samurai Nhật Bản trong thời kỳ Azuchi-Momoyama.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Oda Nobukatsu · Xem thêm »

Oda Nobunaga

Oda Nobunaga (chữ Hán: 織田 信長, tiếng Nhật: おだ のぶなが, Hán-Việt: Chức Điền Tín Trường; 23 tháng 6 năm 1534 – 21 tháng 6 năm 1582) là một daimyo trong thời kỳ Chiến Quốc của lịch sử Nhật Bản.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Oda Nobunaga · Xem thêm »

Oda Nobutaka

(1558-1583) là một samurai và thành viên của gia tộc Oda.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Oda Nobutaka · Xem thêm »

Oichi

Chức Điền Thị (Kana: おだ市; chữ Hán: 織田市, Romaji: Oda Oichi; 1547 - 14 tháng 6, 1583), còn được gọi là Thị Cơ (市姬) hoặc Tiểu Cốc chi Phương (小谷之方; お市の方; Oichi no Kata), là một nữ quý tộc nổi tiếng trong lịch sử Nhật Bản với thân phận là em gái Oda Nobunaga và là vợ của Azai Nagamasa, sau đó là Shibata Katsuie.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Oichi · Xem thêm »

Phaolô Miki

Phaolô Miki (tiếng Nhật:.パウロ三木c, 1562 - 5 tháng 2 năm 1597) là một chủng sinh thuộc Dòng Tên người Nhật, ông được Giáo hội Công giáo Rôma tôn vinh là thánh tử đạo và là một trong hai mươi sáu vị thánh tử đạo Nhật Bản.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Phaolô Miki · Xem thêm »

Phúc Kiến

Phúc Kiến là một tỉnh nằm ở ven biển đông nam của đại lục Trung Quốc.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Phúc Kiến · Xem thêm »

Phật giáo Nhật Bản

Nhật Bản là quốc gia có số lượng Phật tử chiếm 34,9% dân số, có khoảng 377,000 tăng sĩ (2014).

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Phật giáo Nhật Bản · Xem thêm »

Quan hệ Đài Loan – Nhật Bản

Quan hệ Đài Loan – Nhật Bản có thể phân thành các giai đoạn: Trước năm 1895 khi Đài Loan thuộc quyền thống trị của chính quyền Minh Trịnh và Đại Thanh; từ năm 1895 đến năm 1945 khi Đài Loan là bộ phận của Đế quốc Nhật Bản; từ năm 1945 đến năm 1972 khi Đài Loan dưới quyền thống trị của Trung Hoa Dân Quốc; và sau năm 1972 khi Trung Hoa Dân Quốc và Nhật Bản đoạn tuyệt quan hệ ngoại giao.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Quan hệ Đài Loan – Nhật Bản · Xem thêm »

Quả Tâm cư sĩ

Quả Tâm cư sĩ (果心居士- Kashin koji) là một yêu thuật sư xuất hiện vào cuối thời Muromachi, Nhật Bản.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Quả Tâm cư sĩ · Xem thêm »

Quần đảo Kuril

Những người Nhật định cư trên đảo Iturup (lúc đó gọi là đảo Etorofu) trong một chuyến dã ngoại ven bờ sông năm 1933 Quần đảo Kuril theo cách gọi của Nga (tiếng Nga: Курильские острова, Kuril'skie ostrova), hay quần đảo Chishima theo cách gọi của Nhật Bản (tiếng Nhật: 千島列島; âm Hán Việt: Thiên Đảo liệt đảo; nghĩa là "chuỗi 1000 đảo") nay thuộc tỉnh Sakhalin của Nga, là một quần đảo núi lửa trải dài khoảng 1.300 km về phía đông bắc từ Hokkaidō, Nhật Bản tới Kamchatka của Nga, ngăn biển Okhotsk bên tây bắc và Thái Bình Dương phía đông nam.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Quần đảo Kuril · Xem thêm »

Sakon

Sakon - Sengoku Fūun-roku (SAKON(左近) -戦国風雲録-), tạm dịch là "Sakon - Chiến quốc phong vân lục", là một tác phẩm Manga Nhật Bản dựa trên nguyên tác của Ryū Keiichirō, họa sĩ Hara Tetsuo và kịch bản của Nihashi Shingo.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Sakon · Xem thêm »

Samurai

Võ sĩ Nhật trong bộ giáp đi trận - do Felice Beato chụp (khoảng 1860) Samurai có hai nghĩa.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Samurai · Xem thêm »

Sanada Masayuki

Sanada Masayuki (真田昌幸, Chân Điền Xương Hạnh) (1544 (1547?) - 13/7/1611) là một daimyo trong thời đại Sengoku, và được biết đến như là một chiến lược gia tài ba.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Sanada Masayuki · Xem thêm »

Sanada Yukimura

Sanada Yukimura Sanada Yukimura (真田 幸村, Chân Điền Hạnh Thôn) (1567-3/6/1615), tên đầy đủ là Sanada Saemon-no-suke Nobushige (真田 左衛門佐 信繁, Chân Điền Tả Vệ Môn Tá Hạnh Thôn), còn được gọi là Sanada Nobushige (真田信繁, Chân Điền Tín Phồn).

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Sanada Yukimura · Xem thêm »

Sankin kōtai

"Hàng loạt Daimyo tham gia một lễ hội tại Edo" từ tập "Tokugawa Seiseiroku". Bảo tàng Lịch sử Quốc gia Nhật. Sankin kōtai vẫn được một số học giả gọi là chế độ "Tham-cần giao-đại".

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Sankin kōtai · Xem thêm »

Sự kiện Honnōji

Sự kiện chùa Honnō, chỉ việc Oda Nobunaga, một lãnh chúa đại danh Nhật Bản, bị ép phải tự sát vào 21 tháng 6 năm 1582 bởi một vị tướng của mình là Akechi Mitsuhide.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Sự kiện Honnōji · Xem thêm »

Sen no Rikyū

Tranh Sen no Rikyū của Hasegawa Tōhaku được coi là một nhân vật lịch sử có ảnh hưởng sâu sắc đến ''chanoyu,'' trà đạo Nhật Bản, đặc biệt là truyền thống wabi-cha.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Sen no Rikyū · Xem thêm »

Sesshō và Kampaku

Ở Nhật Bản, Sesshō là tước hiệu của quan nhiếp chính trợ giúp cho một Thiên hoàng trước tuổi trưởng thành, hay một Nữ Thiên hoàng.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Sesshō và Kampaku · Xem thêm »

Shō Nei

là một vị vua của vương quốc Lưu Cầu, trị vì từ 1587 đến 1620.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Shō Nei · Xem thêm »

Shibata Katsuie

Shibata Katsuie (柴田勝家 Sài Điền Thắng Gia), 1522-1583), còn có tên là Gonroku (権六 Quyền Lục), là một dũng tướng của Oda Nobunaga và đã theo quân của Oda từ hồi còn trẻ cho tới khi Oda mất vào năm 1582. Katsuie sinh ra trong gia tộc Shibata, chi thứ của gia tộc Shiba (là hậu duệ của gia tộc Ashikaga, và là chủ cũ của gia tộc Oda). Lưu ý sự khác nhau giữ,, và. Lúc đầu, ông ủng hộ Oda Nobukatsu (em trai của Nobunaga) và Hayashi Michikatsu chống lại Nobunaga. Nhưng sau đó ông thua ở trận Ino và ông sang đầu quân cho Nobunaga. Sau việc này, Nobunaga đã chém đầu người em của mình và tha cho Shibata và Hayashi. Shibata đã cho Nobunaga thấy sự trung thành của mình, ông là chìa khóa giúp cho Nobunaga mở rộng thuộc địa. Shibata đã theo Nobunaga đánh trận Okehazama (1560)chống lại Imagawa và trong trận chiến của Oda với Saito ở Mino(1561-1563). Năm 1567, Shibata đã di chuyển quân mình tới Settsu đánh bại quân đồng minh Miyoshi và Matsunaga để bảo toàn lực lượng quân ở Kyoto. Năm 1573, Shibata bị Rokkaku Yoshikata với 4000 quân bao vây thành Chokoji (nằm ở phía tây nam Omi). Mặc dù chỉ có 400 quân lính trong tay nhưng ông đã chiến thắng và làm cho quân của Rokkaku phải rút lui. Ông được đặt cho biệt danh là "Oni Katsuie" (Katsuie quỷ) Năm 1573, Shibata đã cưới Oichi, em của Oda Nobunaga. Năm 1575, ông đã nắm được vùng Echizen và thành Kita-no-sho. Năm 1576, được sự giúp đỡ của Toshiie Maeda và Sassa Narimasa, ông đã chiếm được vùng phía bắc và vùng Kaga. Một năm sau, Uesugi Kenshin đem quân đi chinh phạt Oda. Oda bị đánh bại buộc phải chạy về Omi. Shibata đã tham gia trận chiến ở Tedorigawa vào năm đó. Năm 1578, Kenshin chết, nhà Uesugi xảy ra cuộc chiến nội bộ để tranh giành quyền lực và khi Uesugi Kagekatsu lên ngôi thì tất cả con đường tới Etchu đều bị Shibata chiếm lại. Vào năm 1582, sau cái chết của Oda Nobunaga ở chùa Honno do bị Akechi Mitsuhide làm phản, Shibata theo Oda Nobutaka (con trai thứ ba của Nobunaga) và Takigawa Kazumasa chống lại Toyotomi Hideyoshi. Tuy nhiên, lãnh địa của ông bị tuyết trắng mùa đông bao phủ, làm hạn chế khả năng của ông. Cả hai đồng minh của ông đều bị đánh bại khi Katsuie chiến đấu với cả băng giá lẫn Uesugi. Quân đội của ông, dưới sự lãnh đạo của Sakuma Morimasa, bao vâyNakagawa Kiyohide ở Shizugatake, trong một động thái tiến đến trận Shizugatake. Sakuma không tuân theo lệnh của Shibata là chỉ thử khả năng phòng ngự của quân địch và bị đánh bại bởi quân tiếp viện của Toyotomi Hideyoshi. Ông rút đến lâu đài Kitanoshō nhưng vì quân đội đã bị tiêu diệt, Katsuie không còn lựa chọn nào khác ngoài đầu hàng. Katsuei mổ bụng tự sát (seppuku) và phóng hỏa cả tòa lâu đài. Ông van nài Oichi hãy mang con gái của họ ra đi, nhưng bà quyết định tự vẫn theo ông, trong khi để con gái của mình chạy thoát. Thậm chí, Katsuie trong trận này còn chưa cầm đến một ngọn giáo. Bài thơ làm khi ông tự sát.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Shibata Katsuie · Xem thêm »

Shimazu Yoshihiro

Chân dung Shimazu Yoshihiro Shimazu Yoshihiro (島津義弘 (Đảo Tân Nghĩa Hoằng); 21 tháng 8, 1535 - 30 tháng 8 năm 1619) là một daimyo của vùng Satsuma, một danh tướng trong hai thời kỳ Azuchi-Momoyama và Sengoku.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Shimazu Yoshihiro · Xem thêm »

Shimazu Yoshihisa

Shimazu Yoshihiro (島津義弘 (Đảo Tân Nghĩa Hoằng); 21 tháng 8, 1535 - 30 tháng 8, 1619) là một daimyo của vùng Satsuma, một danh tướng trong hai thời kỳ Azuchi-Momoyama và Sengoku.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Shimazu Yoshihisa · Xem thêm »

Taiga (kịch)

là tên mà NHK đặt cho các series truyền hình hư cấu lịch sử được phát sóng xuyên suốt trong năm ở Nhật Bản.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Taiga (kịch) · Xem thêm »

Takenaka Shigeharu

phải (1544–1579, hay còn gọi là Hanbei (半兵衛) (Bán Binh Vệ)là một samurai người Nhật trong thời đại Sengoku thế kỷ 16. Ông phục vụ cho gia tộc Saito ở tỉnh Mino, nhưng sau đó nổi dậy và chiếm cứ lâu đài của nhà Saito ở núi Inaba.. Harimaya. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2007. Toyotomi Hideyoshi rất ấn tượng vì chiến thuật này nên ông đã mời Shigeharu làm quân sư cho mình. Shigeharu đã cống hiến rất nhiều cho Hideyoshi với tài năng quân sự trác tuyệt của mình. nhỏ Ông qua đời trong chiến dịch công kích của Hideyoshi vào nhà Mōri ở vùng Chūgoku, khi lâu đài Miki bị bao vây. Takenaka Shigekado, con trai và người kế thừa Shigeharu, tiếp tục phục vụ Hideyoshi sau khi cha chết. Trong trận Sekigahara, ông về phe của Tokugawa Ieyasu, và đất đai của ông ở Bodaisan được an toàn. Gia đình Takenaka sau đó trở thành gia đình hatamoto (chư hầu lớp trên của Mạc phủ Tokugawa), và chuyển khỏi lâu đài cũ ở Bodaisan đến lâu đài Iwate. Đáng chú ý là đất đai của nhà Takenaka bao gồm cả làng Sekigahara. Vào giữa thế kỷ 19, hậu duệ của Shigeharu, Takenaka Shigekata làm chỉ huy trong quân đội của Tokugawa ở Fushimi trong trận Toba-Fushimi.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Takenaka Shigeharu · Xem thêm »

Takigawa Kazumasu

(1525 – 1586), còn gọi là Sakonshōgen (左近将監, Tả Cận Tướng Giám), là một gia thần của Oda Nobunaga, và sau đó là Toyotomi Hideyoshi, sống vào thời kì Chiến Quốc (Sengoku) trong lịch sử Nhật Bản.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Takigawa Kazumasu · Xem thêm »

Tàu con rùa

Thuyền mai rùa (Hanja: 龜背船, Hán-Việt: quy bối thuyền, thuyền mai rùa, Geobukseon), là một loại tàu chiến lớn thuộc lớp Panokseon của Triều Tiên đã được sử dụng liên tục trong thời kỳ Nhà Triều Tiên từ đầu thế kỷ 15 cho đến thế kỷ 19.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Tàu con rùa · Xem thêm »

Tỉnh Ōmi

Tỉnh Ōmi được đánh dấu đỏ Tranh ukiyo-e của Hiroshige về thuyền buồm ở Yahashi, một trong ''Ōmi Bát Cảnh''. là một tỉnh cũ của Nhật Bản, ngày nay là quận Shiga.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Tỉnh Ōmi · Xem thêm »

Tỉnh của Nhật Bản (cũ)

Bản đồ các tỉnh vào năm 1600, từ Murdoch và Yamagata. Bản đồ các tỉnh trong thời kỳ Kamakura tới năm 1868. Trước khi hệ thống tỉnh hiện đại được thành lập, các đảo của Nhật Bản được chia thành hàng chục kuni (国, quốc), thường được biết đến trong tiếng Anh như tỉnh (province).

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Tỉnh của Nhật Bản (cũ) · Xem thêm »

Tỉnh Mino

Tỉnh Mino được đánh dấu đỏ là một tỉnh cũ của Nhật Bản, bao gồm toàn bộ phần phía nam của tỉnh Gifu hiện nay.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Tỉnh Mino · Xem thêm »

Tỉnh Owari

Bản đồ Nhật với tỉnh Owari được đánh dấu đỏ là một tỉnh cũ của Nhật Bản nay là phần phía Tây của tỉnh Aichi.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Tỉnh Owari · Xem thêm »

Tei Dō

Đài kỉ niệm Jana Ueekata tại Naha, Okinawa. (1549–1611), tên gọi Lưu Cầu kiểu Hán là, là một nhân vật chính trị và quân sự người Lưu Cầu trong triều đình vương quốc Lưu Cầu.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Tei Dō · Xem thêm »

Tenchijin

Tenchijin (天地人, Hán-Việt: Thiên Địa Nhân) là phim truyền hình lịch sử thứ 48 trong chương trình Taiga Drama của đài NHK.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Tenchijin · Xem thêm »

Tenchijin (tiểu thuyết)

Tenchijin (天地人, Hán-Việt: thiên địa nhân) là tác phẩm tiểu thuyết lịch sử của Hisaka Masashi, một tác gia xuất thân từ tỉnh Niigata.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Tenchijin (tiểu thuyết) · Xem thêm »

Thành Fushimi

Lâu đài Fushimi (tiếng Nhật: 伏見城 Fushimi-jō (Phục Kiến thành)), còn được gọi là Lâu đài Momoyama (桃山城 Momoyama-jō, Đào Sơn Thành) hay Lâu đài Fushimi-Momoyama, là một lâu đài ở Kyoto.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Thành Fushimi · Xem thêm »

Thành Osaka

Lâu đài Osaka vào tháng 2 năm 2011 Thành Osaka (tiếng Nhật: 大坂城・大阪城 Ōsaka-jō, Đại Phản Thành) là một thành quách ở Nhật Bản khu Chūō-ku, thành phố Osaka, Nhật Bản.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Thành Osaka · Xem thêm »

Thành Sunomata

Lâu đài Sunomata Lâu đài Sunomata (tiếng Nhật: 墨俣城 Sunomata-jō (Mặc Vũ thành)) là một lâu đài Nhật Bản ở Ōgaki, tỉnh Gifu.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Thành Sunomata · Xem thêm »

Thời kỳ Azuchi-Momoyama

Phòng trà dát vàng ở lâu đài Fushimi (Momoyama), Kyoto ở vào cuối thời Chiến quốc ở Nhật Bản, khi sự thống nhất chính trị trước khi Mạc phủ Tokugawa thành lập.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Thời kỳ Azuchi-Momoyama · Xem thêm »

Thời kỳ Chiến Quốc (Nhật Bản)

Thời kỳ Chiến quốc, là thời kỳ của các chuyển biến xã hội, mưu mô chính trị, và gần như những cuộc xung đột quân sự liên tục ở Nhật Bản, bắt đầu từ giữa thế kỷ 15 đến giữa thế kỷ 16.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Thời kỳ Chiến Quốc (Nhật Bản) · Xem thêm »

Thời kỳ Edo

, còn gọi là thời kỳ Tokugawa (徳川時代 Tokugawa-jidai, "Đức Xuyên thời đại’’), là một giai đoạn trong lịch sử Nhật Bản từ năm 1603 đến năm 1868.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Thời kỳ Edo · Xem thêm »

Thiên hoàng

còn gọi là hay Đế (帝), là tước hiệu của Hoàng đế Nhật Bản.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Thiên hoàng · Xem thêm »

Thiên hoàng Ōgimachi

là vị Thiên hoàng thứ 106 của Nhật Bản, theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Thiên hoàng Ōgimachi · Xem thêm »

Thiên hoàng Go-Mizunoo

là Thiên hoàng thứ 108 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Thiên hoàng Go-Mizunoo · Xem thêm »

Thiên hoàng Go-Sai

còn được gọi khác là là Thiên hoàng thứ 111 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống Triều đại của Go-Sai kéo dài từ năm 1655 đến năm 1663Titsingh, Isaac.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Thiên hoàng Go-Sai · Xem thêm »

Thiên hoàng Go-Yōzei

Thiên hoàng Go-Yōzei (後陽成 Go-Yōzei- tennō, 31 Tháng 12 năm 1571 - ngày 25 tháng 9 năm 1617) là Thiên hoàng thứ 107 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Thiên hoàng Go-Yōzei · Xem thêm »

Throne of Darkness

Throne of Darkness (tạm dịch: Ngai vàng đen tối) là trò chơi máy tính thuộc thể loại nhập vai hành động lấy bối cảnh Nhật Bản thời kỳ Sengoku do hãng Click Entertainment phát triển và Sierra Entertainment, một công ty con của Vivendi Universal phụ trách phát hành vào năm 2001.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Throne of Darkness · Xem thêm »

Tokugawa Ieyasu

Gia huy của Gia tộc Tokugawa Tokugawa Ieyasu (trước đây được đánh vần là I-ye-ya-su) (tiếng Nhật: 徳川 家康 (Đức Xuyên Gia Khang); 31 tháng 1 năm 1543 – 1 tháng 6 năm 1616) là một nhân vật nổi tiếng trong lịch sử Nhật Bản.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Tokugawa Ieyasu · Xem thêm »

Toyotomi Hidenaga

nhỏ (1540 - 1591) là anh em cùng cha khác mẹ của Toyotomi Hideyoshi, một trong những daimyo hùng mạnh và quan trọng nhất trong thời đại Sengoku ở Nhật Bản.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Toyotomi Hidenaga · Xem thêm »

Toyotomi Hidetsugu

là cháu trai và thuộc hạ của Toyotomi Hideyoshi, sống trong thời đại Sengokud, thế kỷ 16 ở Nhật. Là người theo shudo, Hidetsugu có rát nhiều wakashu. Trong số đó có Yamamoto Tonoma, Yamada Sanjuro, và người ông yêu quý nhất là, Fuwa Bansaku, người được biết đến về vẻ đẹp cả về thể xác lẫn tâm hồn.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Toyotomi Hidetsugu · Xem thêm »

Toyotomi Hideyori

Lăng mộ gia tộc Toyotomi ở núi Koya Đánh dấu nơi Hideyori và phu nhân Yodo tự sát, lâu đài Osaka Toyotomi Hideyori (豐臣秀賴 Phong Thần Tú Lại), 1593 - 5 tháng 6 năm 1615, là con trai và người thừa kế hợp pháp của Toyotomi Hideyoshi, vị tướng quân đầu tiên thống nhất Nhật Bản.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Toyotomi Hideyori · Xem thêm »

Trà đạo

Một Trà nhân đang pha trà. Trà đạo, tiếng Nhật: chanoyu (茶の湯) hoặc chadō (茶道), được biết đến như một loại nghệ thuật thưởng thức trà trong văn hóa Nhật Bản, Trà đạo được phát triển từ khoảng cuối thế kỷ 12.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Trà đạo · Xem thêm »

Trần Lân

Trần Lân (chữ Hán: 陈璘, 1543 – 1607), tự Triều Tước, hiệu Long Nhai, người huyện Ông Nguyên, phủ Thiều Châu, hành tỉnh Quảng Đông, tướng lãnh trung kỳ nhà Minh.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Trần Lân · Xem thêm »

Trận Hạnh Châu

Trận Hạnh Châu diễn ra vào ngày 12 tháng 2 năm 1593, những ngày cuối trong giai đoạn một của Chiến tranh Nhật Bản-Triều Tiên (1592-1598) Khoảng 2.300 binh lính Triều Tiên do tướng quân Quyền Lật chỉ huy đã đẩy lùi thành công hơn 30.000 binh sĩ Nhật Bản.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Trận Hạnh Châu · Xem thêm »

Trận Komaki và Nagakute

là hai trận đánh năm 1584 giữa quân đội của Hashiba Hideyoshi (sau này là Toyotomi Hideyoshi vào năm 1586) và liên quân Oda Nobuakatsu và Tokugawa Ieyasu.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Trận Komaki và Nagakute · Xem thêm »

Trận Myeongnyang

Trận Myeongnyang (Hangul: 명량대첩; Hanja: 鳴梁大捷, Minh Lương đại chiến), diễn ra vào ngày 26 tháng 10 năm 1597 là một trận hải chiến giữa hải quân Triều Tiên dưới sự chỉ huy của Đô đốc Lý Thuấn Thần với hải quân Nhật Bản ở eo biển Myeongnyang, nằm gần đảo Jindo.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Trận Myeongnyang · Xem thêm »

Trận Okehazama

diễn ra vào tháng 6 năm 1560.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Trận Okehazama · Xem thêm »

Trận Sekigahara

là một trận đánh nổi tiếng trong lịch sử Nhật Bản diễn ra vào ngày 21 tháng 10 năm 1600 (ngày 15 tháng thứ 9 niên hiệu Khánh Trường thứ 5) tại Sekigahara, thuộc tỉnh Gifu ngày nay.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Trận Sekigahara · Xem thêm »

Trận Shizugatake

là trận đánh trong thời đại Sengoku ở Nhật Bản giữa những người ủng hộ Toyotomi Hideyoshi và Oda Nobutaka.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Trận Shizugatake · Xem thêm »

Trận Yamazaki

là trận đánh giữa Toyotomi Hideyoshi và Akechi Mitsuhide vào năm 1582 ở Yamazaki, Nhật Bản, hiện nay là Kyoto.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Trận Yamazaki · Xem thêm »

Triều Tiên Tuyên Tổ

Triều Tiên Tuyên Tổ (chữ Hán: 朝鮮宣祖; Hangul: 조선 선조; 11 tháng 11, 1552 - 1 tháng 2 năm 1608), là vị quốc vương thứ 14 của nhà Triều Tiên.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Triều Tiên Tuyên Tổ · Xem thêm »

Tsushima (đảo)

Tsushima (対馬, Hán Việt: Đối Mã) là một hòn đảo trong quần đảo Nhật Bản nằm giữa eo biển Triều Tiên.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Tsushima (đảo) · Xem thêm »

Ukiyo-e

Ukiyo-e là một thể loại nghệ thuật phát triển mạnh mẽ từ thế kỷ XVII tới thế kỷ XIX tại Nhật Bản.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Ukiyo-e · Xem thêm »

Văn học Nhật Bản

Văn học Nhật Bản là một trong những nền văn học dân tộc lâu đời nhất và giàu có nhất thế giới nảy sinh trong môi trường nhân dân rộng lớn từ thuở bình minh của các bộ tộc Nhật Bản, rất lâu trước khi quốc gia Nhật Bản được thành lập.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Văn học Nhật Bản · Xem thêm »

Vương quốc Lưu Cầu

Vương quốc Lưu Cầu (tiếng Okinawa: Ruuchuu-kuku; 琉球王国 Ryūkyū Ōkoku) là một vương quốc thống trị phần lớn quần đảo Ryukyu từ thế kỷ 15 đến thế kỷ 19.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Vương quốc Lưu Cầu · Xem thêm »

Warriors Orochi

là một trò chơi điện tử phong cách chặt chém trên nền PlayStation 2 và Xbox 360, do Koei và Omega Force phát triển.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Warriors Orochi · Xem thêm »

Warriors Orochi 2

Xong cốt truyện ở phần Warriors Orochi 1, Xà Vương Yamata no Orochi đã chết.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Warriors Orochi 2 · Xem thêm »

Yodo-Dono

Điến Điện phu nhân Yodo-Dono (Kana: よどどの; chữ Hán: 淀殿; Hán Việt: Điến Điện; 1569 - 4 tháng 6 năm 1615), còn được gọi là và đôi khi là Đại Ngu viện (大虞院) hoặc Đại Quảng viện (大廣院), là một trong các thiếp được sủng ái nhất của Toyotomi Hideyoshi, sau chính thất Nene.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và Yodo-Dono · Xem thêm »

1592

Năm 1592 (số La Mã: MDXCII) là một năm nhuận bắt đầu từ ngày thứ tư trong lịch Gregory (hoặc một năm nhuận bắt đầu vào thứ Bảy của lịch Julius chậm hơn 10 ngày).

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và 1592 · Xem thêm »

18 tháng 9

Ngày 18 tháng 9 là ngày thứ 261 (262 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và 18 tháng 9 · Xem thêm »

2 tháng 7

Ngày 2 tháng 7 là ngày thứ 183 (184 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và 2 tháng 7 · Xem thêm »

6 tháng 8

Ngày 6 tháng 8 là ngày thứ 218 (219 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

Mới!!: Toyotomi Hideyoshi và 6 tháng 8 · Xem thêm »

Chuyển hướng tại đây:

Hashiba Hideyoshi, Hideyoshi, Hideyoshi Hashiba, Hideyoshi Toyotomi, Kinoshita Tōkichirō, Phong Thần Tú Cát, Phong-thần Tú-cát.

Lối raIncoming
Chào! Chúng tôi đang ở trên Facebook bây giờ! »