Những điểm tương đồng giữa Ná Lạp thị và Thanh sử cảo
Ná Lạp thị và Thanh sử cảo có 19 điểm chung (trong Unionpedia): Đa Đạc, Đa Nhĩ Cổn, Đạo Quang, Ô Lạt Na Lạp A-Ba-Hợi, Bujantai, Càn Long, Hàm Phong, Hải Tây Nữ Chân, Hiếu Kính Hiến Hoàng hậu, Hiếu Từ Cao Hoàng hậu (Thanh Thái Tổ), Hoàng Thái Cực, Khang Hi, Kiến Châu Nữ Chân, Nạp Lan Minh Châu, Nỗ Nhĩ Cáp Xích, Nhà Thanh, Quang Tự, Tô Khắc Tát Cáp, Ung Chính.
Đa Đạc
Đa Đạc (tiếng Mãn: 16px, phiên âm Latinh: Dodo;; 2 tháng 4 năm 1614 – 29 tháng 4 năm 1649) là một thân vương Mãn Châu và một tướng lĩnh trong thời kỳ đầu nhà Thanh.
Ná Lạp thị và Đa Đạc · Thanh sử cảo và Đa Đạc ·
Đa Nhĩ Cổn
Đa Nhĩ Cổn (chữ Hán: 多爾袞; Mãn Châu: 16px; 17 tháng 11 năm 1612 – 31 tháng 12 năm 1650), còn gọi Duệ Trung Thân vương (睿忠親王), là một chính trị gia, hoàng tử và là một Nhiếp chính vương có ảnh hưởng lớn trong thời kì đầu nhà Thanh.
Ná Lạp thị và Đa Nhĩ Cổn · Thanh sử cảo và Đa Nhĩ Cổn ·
Đạo Quang
Thanh Tuyên Tông (chữ Hán: 清宣宗, 16 tháng 9 năm 1782 – 26 tháng 2 năm 1850), Hãn hiệu Thác Nhĩ Cách Lặc Đặc hãn (托尔格勒特汗; Төр Гэрэлт хаан), Tây Tạng tôn vị Văn Thù hoàng đế (文殊皇帝), là vị Hoàng đế thứ 8 của triều đại nhà Thanh, cai trị Trung Quốc từ năm 1820 đến 1850.
Ná Lạp thị và Đạo Quang · Thanh sử cảo và Đạo Quang ·
Ô Lạt Na Lạp A-Ba-Hợi
Ô Lạt Na Lạp A Ba Hợi (chữ Hán: 烏喇那拉阿巴亥, Mãn Châu: 16px, phiên âm: Ulan Nala Abahai; 1590 – 30 tháng 9 năm 1626), thường được gọi là Thanh Thái Tổ Đại phi (清太祖大妃), là một phúc tấn của Thanh Thái Tổ Nỗ Nhĩ Cáp Xích, người đặt nền móng sáng lập triều đại nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.
Ô Lạt Na Lạp A-Ba-Hợi và Ná Lạp thị · Ô Lạt Na Lạp A-Ba-Hợi và Thanh sử cảo ·
Bujantai
Bố Chiếm Thái (tiếng Mãn: 25px, phiên âm tiếng Mãn: Bujantai) (?-1618) là thành viên của Na Lạp thị, là Ô Lạp bối lặc cuối cùng.
Bujantai và Ná Lạp thị · Bujantai và Thanh sử cảo ·
Càn Long
Thanh Cao Tông (chữ Hán: 清高宗, 25 tháng 9 năm 1711 – 7 tháng 2 năm 1799), Mãn hiệu Abkai Wehiyehe Huwangdi, Hãn hiệu Mông Cổ Tengerig Tetgech Khan (腾格里特古格奇汗; Đằng Cách Lý Đặc Cổ Cách Kỳ hãn), Tây Tạng tôn vị Văn Thù hoàng đế (文殊皇帝), là Hoàng đế thứ sáu của nhà Thanh, tuy nhiên thực tế là vị Hoàng đế thứ tư của nhà Thanh sau khi nhập quan.
Càn Long và Ná Lạp thị · Càn Long và Thanh sử cảo ·
Hàm Phong
Thanh Văn Tông (chữ Hán: 清文宗; 17 tháng 7 năm 1831 – 22 tháng 8 năm 1861), Hãn hiệu Đồ Cách Bá Nhĩ Ngạch Nhĩ Bách Đặc Hãn (图格莫尔额尔伯特汗; Түгээмэл Элбэгт хаан), Tây Tạng tôn vị Văn Thù hoàng đế (文殊皇帝), là vị Hoàng đế thứ 9 của triều đại nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.
Hàm Phong và Ná Lạp thị · Hàm Phong và Thanh sử cảo ·
Hải Tây Nữ Chân
Hải Tây Nữ Chân là một trong tam đại bộ của người Nữ Chân, chủ yếu phân bố tại Hải Tây (nay là đông Tùng Hoa Giang) đến Hắc Long Giang.
Hải Tây Nữ Chân và Ná Lạp thị · Hải Tây Nữ Chân và Thanh sử cảo ·
Hiếu Kính Hiến Hoàng hậu
Hiếu Kính Hiến Hoàng hậu (chữ Hán: 孝敬憲皇后; a; 3 tháng 7, năm 1679 - 29 tháng 10, năm 1731), là Hoàng hậu duy nhất tại vị của Thanh Thế Tông Ung Chính hoàng đế.
Hiếu Kính Hiến Hoàng hậu và Ná Lạp thị · Hiếu Kính Hiến Hoàng hậu và Thanh sử cảo ·
Hiếu Từ Cao Hoàng hậu (Thanh Thái Tổ)
Hiếu Từ Cao Hoàng hậu (chữ Hán: 孝慈高皇后; a; 1575 - 31 tháng 10, năm 1603) là Phúc tấn của Thanh Thái Tổ Nỗ Nhĩ Cáp Xích, và là thân mẫu của Thanh Thái Tông Hoàng Thái Cực.
Hiếu Từ Cao Hoàng hậu (Thanh Thái Tổ) và Ná Lạp thị · Hiếu Từ Cao Hoàng hậu (Thanh Thái Tổ) và Thanh sử cảo ·
Hoàng Thái Cực
Hoàng Thái Cực (chữ Hán: 皇太極; Mãn Châu: 25px, Bính âm: Huang Taiji, 28 tháng 11, 1592 - 21 tháng 9 năm 1643), là vị Đại hãn thứ hai của nhà Hậu Kim, và là hoàng đế sáng lập triều đại nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.
Hoàng Thái Cực và Ná Lạp thị · Hoàng Thái Cực và Thanh sử cảo ·
Khang Hi
Thanh Thánh Tổ (chữ Hán: 清聖祖; 4 tháng 5 năm 1654 – 20 tháng 12 năm 1722), Hãn hiệu Ân Hách A Mộc Cổ Lãng hãn (恩赫阿木古朗汗), Tây Tạng tôn vị Văn Thù hoàng đế (文殊皇帝), là vị Hoàng đế thứ tư của nhà Thanh và là hoàng đế nhà Thanh thứ hai trị vì toàn cõi Trung Quốc, từ năm 1662 đến năm 1722.
Khang Hi và Ná Lạp thị · Khang Hi và Thanh sử cảo ·
Kiến Châu Nữ Chân
Kiến Châu Nữ Chân là một trong tam đại bộ của người Nữ Chân vào thời nhà Minh.
Kiến Châu Nữ Chân và Ná Lạp thị · Kiến Châu Nữ Chân và Thanh sử cảo ·
Nạp Lan Minh Châu
Nạp Lan Minh Châu (納蘭 明珠,?-?) ông là Văn Hoa Điện Đại Học sĩ, Nhất đẳng công tước, lĩnh thị vệ nội đại thần thời Khang Hi.
Ná Lạp thị và Nạp Lan Minh Châu · Nạp Lan Minh Châu và Thanh sử cảo ·
Nỗ Nhĩ Cáp Xích
Nỗ Nhĩ Cáp Xích (chữ Hán: 努爾哈赤; chữ Mãn: 1 30px, âm Mãn: Nurhaci), (1559 – 1626), Hãn hiệu Thiên Mệnh Hãn (天命汗), là một thủ lĩnh của bộ tộc Nữ Chân vào cuối đời Minh (Trung Quốc).
Ná Lạp thị và Nỗ Nhĩ Cáp Xích · Nỗ Nhĩ Cáp Xích và Thanh sử cảo ·
Nhà Thanh
Nhà Thanh (tiếng Mãn: 15px daicing gurun; Манж Чин Улс; chữ Hán:; bính âm: Qīng cháo; Wade-Giles: Ch'ing ch'ao; âm Hán-Việt: Thanh triều) là một triều đại do dòng họ Ái Tân Giác La (Aisin Gioro) ở Mãn Châu thành lập.
Ná Lạp thị và Nhà Thanh · Nhà Thanh và Thanh sử cảo ·
Quang Tự
Thanh Đức Tông (chữ Hán: 清德宗; 14 tháng 8 năm 1871 – 14 tháng 11 năm 1908), tên húy là Ái Tân Giác La Tái Điềm (sử Việt Nam ghi là Tái/Tải Điềm), Tây Tạng tôn vị Văn Thù Hoàng đế (文殊皇帝) là vị hoàng đế thứ 11 của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.
Ná Lạp thị và Quang Tự · Quang Tự và Thanh sử cảo ·
Tô Khắc Tát Cáp
Tô Khắc Tát Cáp (chữ Hán: 蘇克薩哈; z; ? – 1667) ông là nhà chính trị gia người Mãn Châu, nguyên lão tam triều của nhà Thanh.
Ná Lạp thị và Tô Khắc Tát Cáp · Tô Khắc Tát Cáp và Thanh sử cảo ·
Ung Chính
Thanh Thế Tông (chữ Hán: 清世宗, 13 tháng 12, năm 1678 – 8 tháng 10, năm 1735), Hãn hiệu Nạp Y Lạp Nhĩ Đồ Thác Bố hãn (chữ Hán: 納伊拉爾圖托布汗; tiếng Mãn: Найралт Төв хаан), Tây Tạng tôn vị Văn Thù hoàng đế (文殊皇帝), là vị hoàng đế thứ năm của đế quốc Đại Thanh (Trung Quốc), trị vì từ năm 1722 đến 1735.
Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau
- Trong những gì dường như Ná Lạp thị và Thanh sử cảo
- Những gì họ có trong Ná Lạp thị và Thanh sử cảo chung
- Những điểm tương đồng giữa Ná Lạp thị và Thanh sử cảo
So sánh giữa Ná Lạp thị và Thanh sử cảo
Ná Lạp thị có 54 mối quan hệ, trong khi Thanh sử cảo có 224. Khi họ có chung 19, chỉ số Jaccard là 6.83% = 19 / (54 + 224).
Tài liệu tham khảo
Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Ná Lạp thị và Thanh sử cảo. Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập: